Xu Hướng 4/2023 # Phương Pháp Giảng Dạy Giáo Lý # Top 10 View | Xnko.edu.vn

Xu Hướng 4/2023 # Phương Pháp Giảng Dạy Giáo Lý # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Phương Pháp Giảng Dạy Giáo Lý được cập nhật mới nhất trên website Xnko.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

CÁC LỚP XƯNG TỘI VÀ RƯỚC LỄ LẦN ĐẦU

Tuổi này được gọi là tuổi khôn. Tuổi này quan trọng về cả ba mặt tâm lý, luân lý và tôn giáo. Chính Giáo hội cũng quy định : tới tuổi này trẻ có thể chịu các bí tích Hoà giải và Thánh thể1. Trí khôn nảy nở : -Biết đọc, biết viết.-Biết suy luận, giải thích các sự việc, nghĩa là biết so sánh, tìm thấy tương quan và tìm ra nguyên nhân.

Ví dụ : Trẻ suy luận : Chúa Giêsu chịu chết trên thánh giá vì yêu thương ta.-Thích học cái mới, cái lạ.2. Biết hướng nội : Tuổi này là thời hướng nội : hướng sự chú ý vào nội giới. Đây là lúc thuận lợi để khơi động đời nội tâm và tập cho trẻ cầu nguyện trong lòng.3. Lương tâm chớm nở : -Biết cái hay, cái dở-cái tốt, cái xấu.-Biết phân biệt phải trái.-Biết lý do của việc mình làm.4. Ý thức đến các giá trị : -Ý thức trách nhiệm của tình thương cha mẹ.-Ý thức sự tận tụy của thầy cô.-Ý thức giá trị của tình bạn : tri kỷ và trung tín.-Biết giữ gìn đồ đạc.-Thích trật tự ngăn nắp.5. Gia đình, xã hội : -Bắt đầu tập sống chung.-Sống êm ấm với nhau, thích chơi chung với nhau.6. Trách nhiệm : -Tinh thần trách nhiệm bắt đầu nảy nở.-Tuổi này hay đến xin việc và rất vui khi được giao việc.-Được cha mẹ, thầy cô trao việc cho, trẻ làm rất cẩn thận, nghiêm túc.Tóm lại : các đức tính tự nhiên bắt đầu nảy nở, thức tỉnh trong lứa tuổi này. Chúng ta có nhiệm vụ làm cho các đức tính ấy lớn lên và trổ sinh, giúp các em thành NGƯỜI và thành CON CHÚA.Tuổi này quan trọng đến nỗi Chúa nói : “Khốn cho kẻ làm cớ cho người ta vấp ngã ! Thà buộc cối đá lớn vào cổ nó và xô xuống biển còn lợi cho nó hơn là để nó làm cớ cho một trong những kẻ bé nhỏ này vấp ngã. Anh em hãy đề phòng” (Lc 17, 1-3).

1. Toàn bộ khối Sơ cấp bao trùm các bài dạy về : a. Chúa Ba Ngôi-Thiên Chúa trở nên thân thiết hơn các em. Ngài đến qua sự đối thoại bên trong và qua lời mời gọi của lương tâm.-Các em sẽ tin nhận Chúa Giêsu nhờ thái độ của bố mẹ và những người khác, nhất là thái độ cầu nguyện của giáo dân trong nhà thờ và của gia đình trong giờ kinh.b. Hội Thánh và đời sống con cái Chúa. Đời sống các Kitô hữu quanh đứa trẻ và lương tâm là hình ảnh sống động để chúng ta giới thiệu sự hiện diện của Chúa Thánh Thần và Hội Thánh.2. Nội dung chương trìnha. Giáo lý SƠ CẤP 1 : 7 tuổiChương trình Giáo lý SƠ CẤP 1 gồm bài 32 bài. Nội dung được phân chia như sau :

Lịch sử cứu độ : Từ tạo dựng đến Chúa Thánh Thần hiện xuống (23 bài : 3-17. 20-27)

Mầu nhiệm Thiên Chúa Ba Ngôi (3 bài : 28-30)

Cầu nguyện : (4 bài 18-19. 31-32 )

Riêng phần Luân lý, Phụng vụ và Bí tích, đặc biệt là Bí tích Giải tội và Thánh Thể sẽ được học ở năm sau là năm trực tiếp chuẩn bị cho các em Xưng tội và Rước lễ lần đầu. b. Giáo lý SƠ CẤP 2 : 8 tuổi.Chương trình Giáo lý Sơ cấp 2 gồm 33 bài. Nội dung được phân chia như sau :

Lịch sử cứu độ : Hội Thánh ( 8 bài : 1-3. 5-6. 8-10 )

Luân lý (9 bài : 11-19)

Phụng vụ và Bí tích (14 bài : 20-33)

Cầu nguyện (2 bài : 4, 7 )

Đây là năm chuẩn bị cho các em Xưng tội và Rước lễ lần đầu nên có một số địểm cần nhấn mạnh : – Luân lý : Tội lỗi (2 bài : 12-13)– Phụng vụ và bí tích : Nhấn mạnh về bí tích giải tội (6 bài 38-33) và bí tích Thánh Thể (5 bài : 23-27). Những bí tích khác như Thêm sức, Xức dầu bệnh nhân, Truyền Chức thánh và Hôn phối sẽ được học ở chu kỳ tiếp theo là chu kỳ Giáo lý Căn bản.Ngoài ra ở cuối sách học sinh có thêm phần phụ lục, giúp các em xét mình, xưng tội, dọn mình Rước lễ và cám ơn sau Rước lễ.

CHƯƠNG IIINHỮNG THÓI QUEN VÀ YÊU CẦU CẦN ĐẠT Ở KHỐI SƠ CẤP

Sau 2 năm học Giáo lý ở khối Sơ cấp, các em học sinh phải đạt được các thói quen và yêu cầu sau đây :1. Về nếp sống đạo-Các kinh cần thuộc : từ kinh số 1-18 trong sách kinh nhỏ. Có thói quen đọc kinh tối, sáng (cá nhân hoặc với gia đình, liên gia ).-Có thói quen nói chuyện với Chúa hằng ngày : lúc vui lúc buồn.-Dự lễ tối thiểu : Chúa nhật và thứ năm hằng tuần.-Có thói quen tới nhà thờ : chào Chúa rồi mới đi làm việc khác.-Khi về nhà : Biết chào Chúa nơi bàn thờ.-Tham gia hội đoàn : giúp lễ, ca đoàn, đọc Sách Thánh.2. Về nhân bảna. Giao tế : -Gặp người lớn tuổi biết chào hỏi.-Về nhà biết chào : ông, bà, cha mẹ, anh chị em-(đi thưa về trình).-Vui vẻ đoàn kết và biết giúp đỡ bạn bè.-Có ý thức làm công việc bác ái phù hợp lứa tuổi : nhịn quà cho kẻ khó, giúp đỡ người già, tàn tật….-Có ý thức giúp đỡ gia đình : quét nhà, lau bàn, phụ dọn bàn ăn gia đình.-Không nói tục, không nói chuyện riêng trong lớp học Giáo lý, nhà thờ.b. Trí dục -Biết truyền đạt câu ngắn đủ ý, đúng văn phạm.-Mạnh dạn phát biểu và tập cầu nguyện tự phát trong lớp Giáo lý.-Viết đúng chính tả và văn phạm bài ghi ở vở Giáo lý.-Chữ viết sạch sẽ, ngay ngắn tiến tới viết đẹp (nét chữ nết người ).c. Thể mỹ-Hằng ngày có thói quen tắm rửa, đánh răng sau bữa ăn và khi ngủ dậy.-Có thói quen tập bài thể dục nhi đồng.-Quần áo luôn ngay ngắn sạch sẽ.-Tránh xem sách báo, tranh ảnh không tốt.-Chân tay sạch sẽ, móng tay cắt ngắn.-Tập họp nhanh, thẳng hàng và im lặng khi ra vào lớp Giáo lý.LƯU Ý : Các Giáo lý viên hãy phân phối và sắp xếp các yêu cầu này vào chương trình giảng dậy.

I. MỤC ĐÍCH VIỆC DẬY GIÁO LÝ. Dậy Giáo lý là trình bày Lời Thiên Chúa một cách đơn giản, cụ thể, sống động để giúp tín hữu biết và sống đức tin. Dậy Giáo lý không chỉ là truyền đạt kiến thức đức tin nhưng còn là và nhất là truyền thông sự sống của Thiên Chúa. Đức Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, trong Tông huấn “Dậy Giáo lý” (Catechesi tradendae) đã viết : “Mục đích tối hậu của khoa dậy Giáo lý là làm cho con người không những tiếp xúc nhưng còn thông hiệp mật thiết với Đức Giêsu Kitô : chỉ một mình Người có thể đưa ta đến tình yêu của Chúa Cha trong Thần Khí và làm cho ta tham dự vào đời sống của Thiên Chúa Ba Ngôi Chí Thánh” (số 5)

II. DIỄN TIẾN MỘT TIẾT DẬY GIÁO LÝ. Để đáp ứng được mục đích của việc dậy Giáo lý, chúng ta sẽ trình bầy một tiết Giáo lý theo diễn tiến chung cho tất cả các khối : Sơ cấp, Căn bản, Kinh Thánh và Vào đời sau đây : 1. Cầu nguyện khai mạc2. Dẫn vào Lời Chúa3. Công bố Lời Chúa4. Giải thích Lời Chúa5. Cầu nguyện giữa giờ ( theo đề tài Giáo lý) 6. Sinh hoạt Giáo lý7. Bài tập Giáo lý8. Sống Lời Chúa ( dốc lòng) 9. Cầu nguyện kết thúc.

III-PHÂN BỐ THỜI GIAN CHO MỖI PHẦN. ·Thời gian một tiết dậy Giáo lý cho khối Sơ cấp : 50 phút. ·Phân bố : 1. Cầu nguyện đầu giờ : 2 phút. 2. Dẫn vào lời Chúa. * Ôn bài cũ : 3 phút. * Dẫn vào Lời Chúa : 2 phút. 3. Công bố Lời Chúa : 2 phút. 4. Giải thích Lời Chúa : 20 phút. * Dẫn giải Lời Chúa : 3 phút. * Giải thích câu hỏi thưa : 17 phút. 5. Cầu nguyện giữa giờ : 3 phút. 6. Sinh hoạt Giáo lý : 10 phút. 7. Bài tập Giáo lý : 5 phút. 8. Quyết tâm sống : 2 phút. 9. Cầu nguyện kết thúc : 2 phút.

IV-DẬY GIÁO LÝ THEO LỨA TUỔI. Khi dậy Giáo lý theo diễn tiến trên, chúng ta hãy lưu ý đến đối tượng học sinh của mình là lứa tuổi Sơ cấp (7-8 tuổi) để việc giảng dậy phù hợp với lứa tuổi này.Đức Giáo Hoàng Phaolô VI đã viết về điều này như sau : “Các phương pháp phải thích nghi với lứa tuổi, với văn hoá…” (THLBTM số 44 ) -và Đức Giáo Hoàng Gioan Phaolô II cũng đã viết : “Khoa dậy Giáo lý có bổn phận thiết yếu phải tìm ngôn ngữ thích hợp với trẻ nhỏ và thanh niên thời nay nói chung và cho rất nhiêu lớp người khác …. ” (THDGLsố 59 ).Vì vậy, trong những chương tiếp theo, chúng ta sẽ tuần tự trình bầy các phương pháp giảng dậy theo diễn tiến một tiết dậy Giáo lý (9 bước) nói trên phù hợp với lứa tuổi khối Sơ cấp (7-8 tuổi).

Giáo lý trình bầy Lời Thiên Chúa. Lời Thiên Chúa chính là nội dung của Giáo lý. Lời này được ghi lại trong Thánh Kinh. Do đó, Thánh Kinh là nguồn mạch chủ yếu của Giáo lý. Giáo lý càng gần Thánh Kinh bao nhiêu càng phong phú và vững chắc bấy nhiêu. Bộ sách Giáo lý phổ thông nói chung và sách Giáo lý khối Sơ cấp nói riêng luôn luôn khởi đầu bằng một đoạn Thánh Kinh liên hệ tới đề tài Giáo lý. Trong chương này chúng ta nói tới phương pháp trình bầy phần ” Dẫn vào Lời Chúa” và phần “Công bố Lời Chúa” trong tiết dậy Giáo lý.

I. Dẫn vào Lời Chúa

II. Công bố Lời Chúa

1. Cách công bố Lời Chúa : Cũng như phần phụng vụ Lời Chúa trong Thánh lễ, người đọc Lời Chúa làm như sau :-Mở đầu bằng : “Bài trích sách. ..”-Đọc Lời Chúa.-Kết thúc bằng : ” Đó là Lời Chúa.”2. Người công bố Lời Chúa và người nghe Lời Chúa. Chính Giáo lý viên hay một em học sinh công bố Lời Chúa. Để việc công bố Lời Chúa được nghiêm trang và sinh hiệu quả, người công bố phải xem trước đoạn Lời Chúa. Khi công bố, người đọc đọc to tiếng, chậm rãi, rõ ràng. Giáo lý viên cho các em học sinh đứng nghiêm trang, yên lặng và cung kính khi nghe Lời Chúa.3. Giá sách để sách Thánh Kinh. -Nên có một giá sách để sách Thánh Kinh :-Sau khi công bố xong, quay sách Thánh Kinh hướng về các em học sinh.-Nên có một ngọn nến cháy sáng và một bình bông nhỏ ở giá sách để các em ý thức sự hiện diện của Chúa nơi Lời Chúa và chính Chúa đang nói với các em.Bài tập : Hãy chọn một bài Giáo lý (khối Sơ cấp) và soạn phần “Dẫn vào Lời Chúa” bằng một câu chuyện

I. Mục đích

Việc giải thích Lời Chúa có mục đích giúp các em học sinh hiểu bài Giáo lý. Mục này có hai phần :– Dẫn giải đoạn Lời Chúa vừa công bố.– Giải thích câu hỏi thưa.

II. Dẫn giải đoạn Lời Chúa vừa công bố

1. Đặt câu hỏi : Giáo lý viên đặt một số câu hỏi đơn giản để giúp các em hiểu và nắm bắt được ý chính của đoạn Lời Chúa vừa công bố và dẫn vào bài học Giáo lý.Ví dụ: Sách Giáo lý Sơ cấp 2, bài 20: Sống ngày Chúa Nhật– Lời Chúa : Cv 20, 7-12.– Dẫn giải Lời Chúa :Ngày thứ nhất trong tuần, các môn đệ họp nhau lại làm gì ? – (Bẻ bánh).·Bẻ bánh nghĩa là gì ? – ( ” Bẻ bánh” có nghĩa là dâng Thánh lễ để thờ phượng, tạ ơn Thiên Chúa).·Ngày thứ nhất trong tuần là ngày nào ? – (Ngày Chúa nhật )·2. Sử dụng sách “CHÚA NÓI VỚI TRẺ EM” trong phần dẫn giải Lời Chúa : Để giúp các em hiểu đoạn Lời Chúa vừa công bố, chúng ta sử dụng sách “Chúa nói với trẻ em” vào phần dẫn giải Lời Chúa vì sách này được trình bầy rất đơn sơ và dễ hiểu phù hợp với trình độ của các em. Chúng ta sử dụng sách này như sau :Chọn trong sách ” Chúa nói với trẻ em” đoạn có ý nghĩa tương tự với đoạn Lời Chúa vừa công bố.·Dựa vào đoạn Lời Chúa vừa công bố và đoạn sách “Chúa nói với trẻ em” đặt một số câu hỏi giúp các em nhận ra và hiểu ý chính của đoạn Lời Chúa đó.·Cho các em đọc chung đoạn sách trong sách “Chúa nói với trẻ em”.·Gợi vài ý dẫn vào bài học Giáo lý.·Ví dụ : Giáo lý Sơ cấp I, bài 3 :Thiên Chúa yêu thương tạo ra mọi loài mọi vật.Lời Chúa : St 1, 1.Sách “Chúa nói với trẻ em” : Đoạn 1, trang 3-4.Dẫn giải : Em nào cho anh (chị) biết Lời Chúa các em vừa nghe được trích từ sách nào ? (Sách Sáng thế)·Tại sao lại gọi là sách Sáng Thế?·(Vì những chương đầu của sách này nói đến việc Thiên Chúa dựng nên vũ trụ và loài người ).·Đoạn Lời Chúa chúng ta vừa nghe cho chúng ta biết điều gì ?·(Thiên Chúa đã dựng nên mọi loài mọi vật và mọi loài mọi vật Chúa dựng nên đều tốt đẹp).·Bây giờ tất cả chúng ta cùng nhau đọc chung đoạn Lời Chúa nói về việc Thiên Chúa tạo dựng mọi loài mọi vật trong sách “Chúa nói với trẻ em”, đoạn 1, trang 3.·

A. Phương pháp quy nạp :1. Định nghĩa : Phương pháp quy nạp là phương pháp lý luận, khởi đầu bằng cách nghiên cứu các trường hợp riêng biệt – kế đến là rút ra kinh nghiệm – sau cùng là đưa ra định luật chung. Ví dụ :– Trường hợp riêng biệt : Ông A, ông B, Ông C đã chết.– Rút ra kinh nghiệm : Ông A, ông B, ông C là người.– Định luật chung : Vậy mọi người đều phải chết.Như thế phương pháp quy nạp đi từ một vài câu chuyện hay từ các điều kiện cụ thể trong đời sống thực tế tới trừu tượng, từ những trường hợp riêng lẻ tới tổng quát, từ dễ tới khó, từ dưới lên trên.2. Đức Giêsu đã theo phương pháp quy nạp khi giảng dậy. Đức Giêsu thuật lại một câu chuyện, một dụ ngôn, rồi sau đó rút ra bài học :Câu chuyện Bài học(khởi điểm) (kết luận)Ví dụ : – Người Samaritanô tốt lành ® Mọi người là anh em (Lc10, 29-37).– Chuyện người con phung phá ® Thiên Chúa đón nhận tội nhân (Lc 15, 11-32 ).3. Áp dụng phương pháp quy nạp vào việc dậy Giáo lý.Để áp dụng phương pháp quy nạp vào việc dậy Giáo lý, ta theo 3 bước sau :1.Giới thiệu : Đưa ra một sự kiện, một câu chuyện làm khởi điểm.2.Giải thích : Từ sự kiện, câu chuyện đó rút ra những ý tưởng, những bài học thích hợp.3.Áp dụng : Đem ý tưởng, bài học đó vào đề tài Giáo lý mình muốn trình bầy.Ví dụ : Sơ cấp 2 bài 23.Chúa Giêsu là bánh hằng sống nuôi dưỡng linh hồn ta.1.Giới thiệu : Mỗi ngày gia đình chúng ta họp nhau 3 lần để dùng bữa : bữa sáng, bữa trưa, bữa tối.2.Giải thích : Bữa ăn cần thiết để nuôi sống thân xác, bồi dưỡng sức khoẻ, làm cho ta lớn lên.3.Áp dụng : Linh hồn ta cũng cần được nuôi sống, bồi dưỡng, lớn lên. Chúa Giêsu lấy chính Mình, Máu Ngài để nuôi dưỡng linh hồn ta. Thánh Thể thật là của ăn vì chính Chúa đã nói : ” Tôi là bánh hằng sống từ trời xuống. Ai ăn bánh này, sẽ được sống muôn đời. Và bánh tôi sẽ ban tặng chính là thịt tôi đây…” (Ga 6, 51).4. Lưu ý : Vì phương pháp quy nạp đi từ cái riêng biệt tới cái tổng quát, tới chân lý – từ việc đưa ra một sự kiện làm khởi điểm, rút ra những ý tưởng và đem ý tưởng đó vào đề tài Giáo lý, nên khi dậy Giáo lý khối Sơ cấp, Giáo lý viên giải thích trước và cho các em đọc câu hỏi thưa sau. Câu hỏi – thưa là đề tài Giáo lý mình muốn trình bày.

1. Định nghĩaTrực quan là phương pháp giảng dậy qua việc cho học sinh tự quan sát sự việc hoặc giáo cụ. Giáo lý viên sẽ dùng phát vấn (đặt câu hỏi) để xây dựng bài học và đúc kết bài học.Như vậy, phương pháp trực giác là quan sát cụ thể qua giác quan (sờ mó, nếm, ngửi, nghe…) để rồi suy nghĩ, rút kinh nghiệm, đúc kết thành bài học. Châm ngôn của phương pháp trực giác là : VẬT TRƯỚC LỜI SAU.Phương pháp này đặc biệt thu hút các em học sinh Giáo lý ở lứa tuổi này, vì các em có kinh nghiệm cảm tính (khả giác ) và suy nghĩ bằng hình ảnh chứ chưa lĩnh hội được các ý niệm và chưa lý luận cách trừu tượng được.

2. Giá trị của phương pháp trực quan

a. Người xưa nói : ” Trăm nghe không bằng mắt thấy”, ý nói học hiểu bằng quan sát trực tiếp vẫn hơn việc nghe mô tả. Ví dụ : Bản tin qua truyền thanh khó được ghi nhận hơn bản tin trên báo hoặc truyền hình.b. Việc tái hiện các nhân vật, các biến cố xa xưa trong lịch sử hoặc ở những nơi xa xôi trên thế giới sẽ dễ giúp các em cảm nghiệm, hiểu và khơi động tâm tình.c. Việc ngắm nhìn các thực tại trần thế sẽ giúp các em hình dung phần nào các thực tại cao siêu.

3. Đức Giêsu sử dụng phương pháp trực quan để giảng dậy.

Khi đi rao giảng, nhiều lần Đức Giêsu đã sử dụng phương pháp trực quan để giảng dậy.a. Sử dụng sự việc đang diễn ra để giảng dậy.– Đức Giêsu rửa chân cho các môn đệ (Ga 13, 4-20 )Để diễn tả cái chết của mình, để cử hành trước cái chết của mình, trong Bữa Tiệc Ly Chúa Giêsu đã cúi mình xuống rửa chân cho các tông đồ. Việc rửa chân này diễn tả Ngài hạ mình xuống trong cái chết nhục nhã trên thập giá để làm cho nhân loại được sạch, để mang ơn cứu độ đến cho loài người.Để dậy các tông đồ bài học khiêm nhường phục vụ, Chúa Giêsu đã dùng việc Ngài rửa chân cho họ.– Đồng xu của bà goá nghèo (Mc 12, 41-44). Chúa Giêsu nói các môn đệ quan sát đám đông bỏ tiền vào thùng tiền dâng cúng Đền Thờ. Ngài nói với họ chú ý đến bà goá nghèo đang bỏ hai xu vào thùng tiền.Ngài dùng hình ảnh đó để dậy các môn đệ bài học về tấm lòng thành đối với Thiên Chúa.b. Sử dụng giáo cụ trực quan để giảng dậy. – Nộp thuế cho Cêsarê (Mt 22). -Giáo cụ : đồng tiền Roma.-Khai thác giáo cụ : Chúa Giêsu nói với những người hỏi Ngài phải nộp thuế cho ai quan sát và trả lời câu hỏi : “Hình in trên đồng tiền là hình của ai ?”-Rút ra bài học : Điều gì của Thiên Chúa hãy trả cho Thiên Chúa.– Giáo huấn về phục vụ (Mc 9, 33-37).Để dậy các môn đệ sống khiêm nhường, phục vụ khi họ tranh cãi với nhau ai trong họ là người lớn nhất, Đức Giêsu đã dùng một giáo cụ trực quan để giảng dậy.Giáo cụ trực quan : một em bé.·Khai thác giáo cụ : Sau khi dậy các môn đệ muốn làm lớn phải làm người phục vụ mọi người, Ngài dùng giáo cụ trực quan là đặt một em nhỏ vào giữa các môn đệ và nói : “Ai tiếp đón một em nhỏ như em này vì danh Thầy là tiếp đón chính Thầy, và ai đón tiếp Thầy thì không phải là đón tiếp Thầy nhưng là đón tiếp Đấng đã sai Thầy” (Mc 9, 37 ). Chúa Giêsu muốn nói em nhỏ là tượng trưng cho người sứ giả khiêm nhường, người khiêm tốn phục vụ, người đó là người được Thiên Chúa đồng hoá và người ấy là người lớn nhất vì giống Thiên Chúa.·* Rút ra bài học : Hãy sống khiêm nhường phục vụ.

4. Sử dụng phương pháp trực quan trong việc dậy Giáo lý

a. Các sự việc : – Các sự việc đang xảy ra : Trong Hội Thánh, xã hội, những sự kiện đời sống quanh ta, những việc các em vừa chứng kiến hoặc nghe bàn tán….– Chương trình đang được phát sóng trên truyền hình: bộ phim đang thu hút các em, tin tức thời sự nóng bỏng.– Các hoạt cảnh, bài hát, trò chơi.Giáo lý viên sử dụng các sự việc này để hướng dẫn các em học sinh qua phát vấn, đàm thoại và dẫn đến bài học.b. Các giáo cụ trực quan : – Bảng : Tập sử dụng bảng cho hiệu quả. Nếu chữ viết bảng chưa đẹp, Giáo lý viên nên luyện tập.– Vẽ trực tiếp trên bảng : vẽ sơ đồ, vẽ các hình đơn giản để minh hoạ khi giảng bài.– Bản đồ : Bản đồ Việt Nam (các giáo phận ), bản đồ Đất Thánh, bản gia phả của Chúa Giêsu.– Tranh ảnh : Chúng ta hiện có rất nhiều tranh ảnh Kinh Thánh, Giáo lý, các ảnh đạo… Giáo lý viên cố gắng tìm kiếm và sử dụng các loại tranh ảnh phù hợp với đề tài Giáo lý để dậy Giáo lý. Chúng ta có thể sử dụng tranh ảnh để : dẫn vào Lời Chúa, giải thích Lời Chúa, làm bài tập Giáo lý.– Rối vải cầm tay, rối bằng giấy bìa.– Các vật dụng quanh ta, trong đời sống øhằng ngày như cành hoa, nhánh cây nhỏ, quyển sách, cây đàn…Tóm lại, trực quan là phương pháp đạt hiệu quả sư phạm cao do tính cụ thể, sống động và nguyên lý thực nghiệm của nó. Tuy nhiên đối việc sử dụng giáo cụ, không nên dùng quá nhiều nhưng cần phối hợp giáo cụ với bài giảng Giáo lý cho nhịp nhàng đúng lúc, đúng đề tài. Đặc biệt các Giáo lý viên luôn ghi nhớ rằng mục tiêu của tiết dậy Giáo lý là gặp gỡ Chúa, hiểu biết, yêu mến và sống theo lời Ngài, nên phương pháp trên chỉ mang ý nghĩa chuyển tải và hỗ trợ, đừng quá lệ thuộc.

Bài tập : Hãy chọn một bài Giáo lý (khối Sơ cấp) và soạn phần giải thích Lời Chúa gồm dẫn giải Lời Chúa và và giải thích các câu hỏi thưa theo các phương pháp quy nạp và phát vấn.

II. Các phần cầu nguyện.

1. Cầu nguyện đầu giờ. Phần cầu nguyện đầu giờ có mục đích giúp các em đi vào cuộc gặp gỡ với Chúa trong giờ học Giáo lý và xin Chúa soi sáng cho mình trong giờ học Giáo lý bằng cách :– Đặt các em trước sự hiện diện của Chúa.– Giúp các em nhận ra giờ học Giáo lý chính là thời gian đến với Chúa để học cùng Chúa.– Xin Chúa thánh hoá giờ học Giáo lý.2. Cầu nguyện giữa giờ. Phần cầu nguyện giữa giờ là đỉnh cao của giờ học Giáo lý. Lý do là sau khi các em đã nghe Chúa nói qua việc công bố Lời Chúa, sau khi đã hiểu Lời Chúa qua phần giải thích Lời Chúa, sau khi đã tiếp nhận lời mời gọi của Chúa với tất cả tâm tình, các em hẳn có nhiều điều muốn nói với Chúa, muốn đi vào cuộc đối thoại trang nghiêm thân tình với Chúa.Do đó nội dung của phần cầu nguyện giữa giờ này là ý chính, là nội dung của bài Giáo lý.3. Cầu nguyện cuối giờ.Phần cầu nguyện cuối giờ có hai mục đích :– Cảm ơn Chúa vì Chúa đã soi sáng trong giờ học vừa xong.– Xin Chúa giúp các em sống điều quyết tâm đã chọn.Nếu như phần cầu nguyện đầu giờ giúp các em từ cuộc sống bước vào cuộc gặp gỡ với Chúa trong giờ học Giáo lý, thì phần cầu nguyện cuối giờ hướng các em đến một cuộc gặp gỡ khác với Chúa qua việc sống Lời Chúa trong đời thường. Nhờ đó, toàn bộ cuộc sống các em sẽ là lời cầu nguyện liên lỉ.

III. Thái độ, điều kiện và các cách thức cầu nguyện.

Để các giây phút cầu nguyện trong giờ Giáo lý không trở thành những thói quen không hồn, tránh được sự nhàm chán … Chúng ta cần lưu ý tới những điểm sau đây :1. Thái độ khi cầu nguyện : Khi giúp các em học sinh cầu nguyện, chúng ta giúp các em xác định vị trí của mình đối với Chúa.a.Thái độ thụ tạo : Mọi sự, kể cả bản thân ta, đều do Chúa tác tạo, yêu thương, nên thái độ phải có là tôn thờ, ca tụng, biết ơn Chúa.b.Thái độ người con : Nhờ Chúa Giêsu, ta được trở nên con Thiên Chúa. Tâm tình của người con là yêu mến, kính trọng, vâng phục, phó thác vào Cha như tâm tình của Chúa Giêsu.c.Thái độ tội nhân : Tin vào Thiên Chúa là Cha, Đấng giầu lòng thương xót, nhân từ, ta hãy khiêm tốn xin ơn tha thứ.1.Để sống các thái độ này, khi cầu nguyện, ta hãy có tâm tình : thờ lạy, cám ơn, xin lỗi và xin ơn.

2. Điều kiện để cầu nguyện :

a. Đặt mình trước sự hiện diện của Chúa. Cầu nguyện là gặp gỡ, nói chuyện với Chúa, nên cần ý thức sự hiện diện của Chúa.b. Có gì để nói với Chúa. Cầu nguyện không phải là đọc vài kinh hay hát một bài cho xong nhưng cần có vài điều riêng tư trong lòng để nói với Chúa : Chúc tụng, cám ơn, xin lỗi, xin ơn.c. Lắng nghe tiếng Chúa nói : Đây là điều thường bị “bỏ quên”. Cầu nguyện còn là lắng nghe Chúa nói nữa. Chúa nói với ta qua lương tâm, những câu Thánh Kinh …

3. Các cách thức diễn tả tâm tình khi cầu nguyện :

a.Cử điệu : Khi giúp các em cầu nguyện, Giáo lý viên nên tùy theo nội dung của lời nguyện giúp các em có những cử chỉ thích hợp để diễn tả tâm tình của các em, để tạo sự nghiêm trang, hiệu quả khi cầu nguyện.oBái gối – cúi mình : có ý nghĩa chúng con thật nhỏ bé trước Thiên Chúa cao cả.oTrong lúc cầu nguyện :§Nâng hai tay lên : khẩn khoản nài xin.§Nhắm mắt : Chú trọng đến Đấng vô hình không thể nhìn thấy bằng đôi mắt thể xác.§Im lặng : Lắng nghe tiếng Chúa thôi thúc trong tâm hồn.§Chắp tay : Chúa ban cho con tất cả, này toàn thân con hướng về Chúa.b.Lời nói : Nên dựa vào những câu Kinh Thánh hoặc phụng vụ để dọn lời cầu nguyện vì khi cầu nguyện cần có ơn Chúa Thánh Thần. Nếu không có Thánh Thần dậy dỗ và gợi cảm hứng, chúng ta không thể thưa với Thiên Chúa một điều gì có ý nghĩa. Chính Chúa Thánh Thần đã dùng Thánh Kinh và Phụng vụ dậy ta thưa chuyện với Chúa.

4. Các hình thức cầu nguyện trong giờ Giáo lý :

a. Lặp lại to tiếng lời cầu nguyện. Giáo lý viên đọc lớn từng câu ngắn, các em lặp lại to tiếng. Hình thức này thích hợp với lứa tuổi khối Xưng tội,Rước lễ (Sơ cấp) (7-8 tuổi).b. Lặp lại thầm lời cầu nguyện. Giáo lý viên đọc lớn từng câu ngắn, các em lặp lại thầm câu đó. Đây là cách tập cho các em nội tâm hoá lời cầu nguyện. Hình thức này hợp hơn cho khối Thêm sức (Căn bản) (9-12 tuổi). Thỉnh thoảng cũng nên áp dụng cho các em khối Xưng tội,Rước lễ (Sơ cấp) để các em tập làm quen với cách cầu nguyện trong tâm hồn.c. Học sinh âm thầm cầu nguyện theo lời nguyện của GLV. Giáo lý viên chậm rãi đọc lời cầu nguyện, các em âm thầm cầu nguyện theo, các em cùng thưa khi kết thúc lời nguyện : Amen. Hình thức này thích hợp khối Thêm sức (Căn Bản) (9-12 tuổi ), khối Bao đồng (Kinh Thánh), Vào Đời (13-18 tuổi ).d. Đọc một kinh hay hát một bài hát thích hợp với nội dung bài Giáo lý.Nhưng xin lưu ý : Giáo lý viên hướng ý trước, gợi tâm tình trước rồi các em mới đọc kinh hay hát. Hình thức này phù hợp với các lứa tuổi : Xưng tội,Rước lễ (Sơ cấp) – Thêm sức (Căn bản) – Bao đồng (Kinh Thánh) – Vào đời.e. Giáo lý viên gợi tâm tình và đề tài, các em tự cầu nguyện theo tâm tình và đề tài đó. Giáo lý viên kết thúc, các em thưa : Amen.Hình thức này thích hợp với các em khối Thêm sức (Căn bản) (9-12 tuổi ), khối Bao đồng (Kinh Thánh) (13-15 tuổi ), Vào đời (16-18 tuổi ). Thỉnh thoảng nên áp dụng cho các em khối Xưng tội,Rước lễ (Sơ cấp) để các em tập cầu nguyện tự phát.f. Cầu nguyện theo kiểu lời nguyện tín hữu trong Thánh Lễ :Giáo lý viên gợi ý, một số em học sinh xướng lên một ý nguyện, có thể dọn sẵn hoặc tự phát, tất cả thưa : Xin Chúa nhận lời chúng con – Giáo lý viên kết thúc bằng lời nguyện chung, các em cùng thưa Amen – Hình thức này thích hợp với các em lứa tuổi Bao đồng (Kinh Thánh) và Vào đời (13-18 tuổi ).

IV. Giáo lý viên dậy các em cầu nguyện

1. Chính Giáo lý viên hãy trở nên người cầu nguyện. Cầu nguyện nhiều trong cuộc sống, nuôi dưỡng tâm tình cầu nguyện mọi nơi, mọi lúc.2. Thái độ của Giáo lý viên khi dậy cầu nguyện.Giáo lý viên cần có thái độ trang nghiêm “như thấy Đấng vô hình” khi giúp các em cầu nguyện. Vì thế, Giáo lý viên không thể giúp các em cầu nguyện trong thái độ giận dữ, quát nạt, lo ra, lăng xăng … Hãy bộc lộ nét trang nghiêm, cung kính trong lúc cầu nguyện. Nếu cần sửa lỗi các em đang lo ra, chơi giỡn trong lúc cầu nguyện thì chờ đến khi đã cầu nguyện xong.3. Tập cho các em cầu nguyện theo diễn tiến :·Đặt mình trước mặt Chúa.·Gợi tâm tình : thờ lạy, cảm ơn, xin lỗi, xin ơn.·Tìm lời và cử chỉ thích hợp để diễn tả tâm tình.

V. Cách soạn một lời cầu nguyện.

Sơ cấp 1, bài 12 : Chúa Giêsu làm việc.

Nêu danh xưng : Lậy Chúa, Lý do xin ơn : Chúa đã tạo dựng chúng con có trí khôn để suy nghĩ, có trái tim để yêu thương, có đôi tay để làm việc, có đôi chân để chạy nhảy vui chơi, đến trường, đến nhà thờ, có miệng lưỡi để nói năng, để ca tụng Chúa.

Nội dung ơn xin : Xin cho chúng con biết dùng những khả năng Chúa ban,

Chủ đích ơn xin.

-Chủ đích 1 : để làm vinh danh Chúa -Chủ đích 2 : và giúp ích cho mọi người.

Kết thúc : Chúng con cầu xin nhờ Đức Kitô Chúa chúng con. Amen.

BÀI TẬP : Hãy chọn một bài Giáo lý ( khối Sơ cấp ) và soạn một lời nguyện gồm 5 phần vừa học

I. Mục đích. 1. Thư giãn, giải trí. Ở lứa tuổi Khối Xưng tội, Rước lễ (Sơ cấp) (7t-8t) các em chỉ có thể cầm trí được 20 phút, tối đa là 30 phút. Do đó, sau khi các em đã gặp Chúa trong phần cầu nguyện giữa giờ, nghĩa là đã học nửa giờ Giáo lý, Giáo lý viên cho các em sinh hoạt để tâm trí các em được thư giãn, thoải mái hầu có thể tiếp tục học hỏi tốt hơn ở nửa giờ Giáo lý còn lại.2. Tạo bầu khí vui tươi trong giờ Giáo lý. 3. Ghi nhớ nội dung bài Giáo lý : Phần sinh hoạt cũng nhằm giúp các em ghi nhớ những gì vừa học. Do đó, phần sinh hoạt này phải được lựa chọn phù hợp với nội dung bài Giáo lý.

II. Các hình thức sinh hoạt trong giờ Giáo lý. Vì thời gian sinh hoạt rất ngắn, khoảng 10 phút và không gian sinh hoạt là phòng học, nên chúng ta chỉ lựa chọn các hình thức sinh hoạt đơn giản sau đây : băng reo, trò chơi nhỏ, bài hát.

1. Băng reo.Chúng ta sáng tác băng reo dựa theo nội dung bài Giáo lý và theo một trong các thể loại sau đây :a. Các em lặp lại theo người điều khiển, thêm cử điệu. Ví dụ :-Người điều khiển (NĐK ) : Chúa đã về.-Tất cả ( TC ) lặp lại : Chúa đã về ( vỗ tay 3 cái ).-NĐK- Trên phố phường – TC : lặp lại ( bước vào 3 bước )-NĐK- Trên làng quê – TC : lặp lại ( bước thêm vào 3 bước ).-NĐK- Trên quê hương Việt Nam – TC : bước ra 6 bước, vung tay và la lên : A !b. Người điều khiển chỉ nói 1 câu, tất cả nói câu khác.Ví dụ :-NĐK : Chúa ở đâu ? TC : Trong anh ( chỉ vào người bên cạnh ).-NĐK : Chúa ở đâu ? TC : Trong tôi (chỉ ngực ).-NĐK : Chúa ở đâu ? TC : Trên trời ( chỉ lên trời ).-NĐK : Chúa ở đâu ? TC : Khắp mọi nơi (xoay tròn ).c. Người điều khiển nêu nhiều ý, tất cả chỉ lặp lại một câu : Ví dụ :-NĐK : Ta vui – TC : bên nhau ( vỗ tay 2 cái ).-NĐK : Ta múa – TC : bên nhau ( vỗ lên đùi hai cái ).-NĐK : Ta hát – TC : bên nhau ( hai tay lên vai ).-NĐK : Tất cả – TC : bên nhau.d. Người điều khiển nêu ý, tất cả cùng bổ túc ý. Ví dụ :-NĐK : Sống trên đời – TC : Phải có bạn ( giơ hai tay hình chữ V ).-NĐK : Không có bạn – TC : Buồn chết đi ( chắp tay ).-NĐK : Nhưng phải chọn – TC : Bạn tốt ( nắm tay người bên cạnh ).

BÀI TẬP :Chọn một bài Giáo lý ( khối Sơ cấp ) và sáng tác hay chọn một băng reo, một trò chơi, một bài hát phù hợp với nội dung bài Giáo lý

BÀI TẬP Hãy chọn một bài Giáo lý trong khối Sơ cấp và soạn phần bài tập theo một trong các loại bài tập trên

Lời Nguyện Giáo Dân Thánh Lễ Bế Giảng Khóa 89 Lớp Giáo Lý Hôn Nhân

THÁNH LỄ BẾ GIẢNG KHÓA 89 LỚP GIÁO LÝ HÔN NHÂN

Lời Nguyện 1: CẦU CHO HỘI THÁNH.

Lạy Cha Chí Thánh, chúng con cảm tạ Cha vì tình yêu vô biên mà Cha đã dành cho Hội Thánh nơi trần thế. Chúng con chung lòng hiệp dâng lên lời cầu xin Thánh Thần luôn ở cùng Đức Giáo Hoàng Phanxicô.

Nguyện xin Cha thương giúp Đức Thánh Cha dùng quyền bính, sự khôn ngoan của Thần Khí và sự thật mà chăn dắt, bảo vệ Giáo Hội. Xin Cha ban cho các Đức Giám Mục, các Linh Mục, các Tu Sĩ nam nữ và các tín hữu trên toàn cầu được ơn khôn ngoan sáng suốt, luôn can đảm trong bổn phận, hầu qui tụ mọi dân nước tin vào Đức Kitô Phục Sinh để nhân loại chỉ tin thờ một Chúa Chiên duy nhất. Đấng là Đường, là Sự Thật và là Sự Sống.

X. Chúng con cùng nguyện xin Cha.Đ. Xin Cha nhậm lời chúng con.

Lời Nguyện 2: CẦU CHO GIA ĐÌNH

Lạy Cha, đời sống gia đình trong thế giới hôm nay đang trong cơn khủng hoảng, do đời sống dối trá, ích kỷ, tham lam, bạo lực hưởng thụ cá nhân, gây nên những rạn nứt, đổ vỡ trong gia đình.

Chúng con hiệp dâng lời cầu xin Cha cho các anh chị học viên đang chuẩn bị hành trang bước vào đời sống vợ chồng, ý thức được trách nhiệm cao cả trong đời sống hôn nhân, chu toàn bổn phận bằng trái tim nhân ái, cảm thông, yêu thương, khoan dung và tha thứ. Biết đặt nền tảng nơi đức tin thuần khiết, đức cậy vững bền, đức mến nồng nàn, và ứng xử thành thật với nhau.

X. Chúng con cùng nguyện xin Cha.Đ. Xin Cha nhậm lời chúng con.

Lời Nguyện 3: CẦU CHO NHỮNG NGƯỜI ĐÃ VÀ ĐANG PHỤC VỤ

Lạy Cha là Thiên Chúa toàn năng, chúng con không quên công lao khó nhọc của Quý Cha, Quý Linh Mục đặc trách, Quý Vị Giảng Viên cùng anh chị em Phụng Sự Viên đã yêu thương dạy dỗ và tận tình giúp đỡ chúng con hiểu biết hơn về mọi khía cạnh của đời sống lứa đôi, để chúng con có nhiều điều kiện và khả năng xây dựng một gia đình gương mẫu, hạnh phúc theo gương gia đình Thánh Gia xưa.

Xin Cha chúc lành cho những công việc cao cả đó và ban dư tràn Thánh Linh tác động đến các Ngài và anh chị em Phụng Sự Viên để tiếp tục hoàn thành sứ mạng phục vụ giới trẻ trong tình yêu của Cha.

X. Chúng con cùng nguyện xin Cha.Đ. Xin Cha nhậm lời chúng con.

Lời Nguyện 4: CẦU CHO KITÔ HỮU BIẾT TỈNH THỨC

Lạy Cha Chí Thánh, Cha đã dạy chúng con hãy tỉnh thức, nghĩa là hãy thức dậy trong những nỗi đam mê của mình, vì ma quỷ luôn ru ngủ chúng con bằng những thú vui giả dối của lạc thú trần gian.

Trong ngày Chúa Nhật Thứ I Mùa Vọng này, xin Cha ban thêm sức mạnh cho chúng con, để chúng con vượt thoát những kềm kẹp của ma quỷ, để tâm hồn chúng con thanh thản mà đón nhận Chúa đến.

Lời Kết: (Chủ Tế tùy nghi)

Phương Pháp Coi Ngày Tốt Xấu

Trung tâm nghiên cứu Lý học Đông phương

Loại bỏ những ngày xấu trong tháng

Tránh những ngày Tam nương sát:Trong tháng là các ngày: Mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22, 27.

Tránh tam tai kỵ cất nhà và cưới vợ cho nam giới. Tuổi: Thân – Tý – Thìn (Thuỷ Cục) tam tai ở năm Dần – Mão – Thìn (Mộc hành).

Tuổi: Dần – Ngọ – Tuất (Hoả cục) tam tai ở năm Thân – Dậu – Tuất (Kim hành)

Tuổi: Tỵ – Dậu – Sửu (Kim cục) tam tai ở năm Hợi – Tý – Sửu (Thuỷ hành)

Tuổi: Hợi – Mão – Mùi (Mộc cục) tam tai ở năm Tỵ – Ngọ – Mùi (Hoả hành)

Lưu ý: * Tuổi nam giới nào gặp (tam tai) không những cất nhà không tốt mà lấy vợ cũng xấu. * Giới nữ lấy chồng và làm nhà (Trường hợp độc thân) không kỵ tam tai.

Tránh ngày sát chủ(Đại kỵ cất nhà – Cưới gả và an táng)

Ngày sát chủ trong tháng: Tháng Giêng: Sát chủ ở ngày Tý Tháng 2, 3, 7, 9: Sát chủ ở ngày Sửu Tháng 4: Sát chủ ở ngày Tuất Tháng 11: Sát chủ ở ngày Mùi Tháng 5, 6, 8, 10,12: Sát chủ ở ngày Thìn Sách xưa cho rằng: Xây dựng, cưới gả chủ chầu Diêm Vương.

Bốn mùa đều có ngày sát chủMùa Xuân: Sát chủ ở ngày Ngọ Mùa Hạ: Sát chủ ở ngày Tý Mùa Thu: Sát chủ ở ngày Dậu Mùa Đông: Sát chủ ở ngày Mão.

Mỗi tháng lại ấn định một ngày Sát chủTháng 1,5,9: Sát chủ ở ngày Tý Tháng 2, 8,10: Sát chủ ở ngày Mão Tháng 3,7,11: Sát chủ ở ngày Ngọ Tháng 4, 6,12: Sát chủ ở ngày Dậu

Giờ Sát chủ trong thángTháng 1, 7: Sát chủ ở giờ Dần Tháng 2, 8: Sát chủ ở giờ Tỵ Tháng 3, 9: Sát chủ ở giờ Thân Tháng 4,10: Sát chủ ở giờ Thìn Tháng 5, 11: Sát chủ ở giờ Dậu Tháng 6, 12: Sát chủ ở giờ Mão.

Chú ý: Những giờ Thọ tử ghi nhận trong bảng trên không mang tính qui luật. Mong quí vị quan tâm, nhận xét và cho ý kiến.

Ngày Nguyệt kỵ(Trăm sự đều kỵ) Trong một năm có 12 tháng có 3 ngày Nguyệt kỵ là mồng 5, 14, 23 không nên khởi hành làm việc gì cả

“Mồng năm, mười bốn, hai ba Làm gì cũng bại chẳng ra việc gì”

Lưu ý: Trong một tháng có ba ngày Nguyệt kỵ, nhưng chỉ có một ngày đại kỵ được tính theo quy luật sau: * Tháng Giêng. Tháng Tư. Tháng Bảy. Tháng Mười: Đại kỵ ngày mùng 5. * Tháng Hai, Tháng Năm. Tháng Tám. Tháng Một (11): Đại kỵ ngày 14. * Tháng Ba. Tháng Sáu. Tháng Chín. Tháng Chạp (12): Đại kỵ ngày 23.

Nghĩa là Mùa Xuân kị ngày Thìn, Tị, Tý Mùa Hạ kị ngày Tuất, Hợi, Mùi Mùa Thu kị ngày Mão, Dần, Ngọ Mùa Đông kị ngày Thân, Dậu, Sửu

* Năm Giáp Kỷ Tháng 3 ngày Mậu Tuất Tháng 7 ngày Quý Hợi Tháng 10 ngày Bính Thân Tháng 11 ngày Đinh Hợi

* Năm Ất Canh Tháng 4 ngày Nhâm Thân Tháng 9 ngày Ất Tị

* Năm Mậu Quý Tháng 6 ngày Kỷ Sửu

* Năm Đinh Nhâm không có ngày Thập Ác đại bại.

Tìm tháng tốt, xấu cho con gái xuất giáTháng xuất giá cho con gái có 2 điều là Đại lợi hoặc Tiểu lợi và có 4 điều xấu là: Phòng Phu chủ: Kỵ với chồng Phòng Thê chủ: Kỵ với bản thân Phòng Công cô: Kỵ với cha mẹ Phòng Nhạc thân: Kỵ với cha mẹ vợ Nếu con trai mồ côi thì không cần sợ tháng kỵ Công cô và Nhạc Thân Còn về tháng Tiểu lợi là kỵ với người làm Mai, môi (Gọi là “Phòng Mai nhân”) còn không có người mai mối, hay chỉ mượn làm giúp lễ cho đủ thì không ngại

Bảng lập thành tháng xuất giá* Gái tuổi Tỵ – Ngọ Đại lợi ở tháng 6 – 12. Tiểu lợi ở tháng 1 – 7. Phu chủ ở tháng 4 -10. Thê chủ ở tháng 5 -11 Công cô ở tháng 2 – 8. Thê chủ ở tháng 3 tháng 9.

Phương pháp tính tuổi Kim Lâu (Phổ biến trong dân gian)

Trong cách tính này căn cứ theo bảng như sau:

Cách tính như sau: Bắt đầu từ cung Cấn (Đây chính là cung của Địa Cầu đã được chứng minh trong cuốn “Tìm về cội nguồn Kinh Dịch”) tính là 10 tuổi. Kế tiếp mỗi cung là 1 năm đếm thuận theo chiều kim đồng hồ.. Thí dụ: 11 ở Chấn, 12 ở Khôn, 13 ở Ly, 14 ở Tốn, 15 ở Đoài; 16 ở Càn, 17 ở Khảm, 18 ở Cấn, 19 ở Chấn . Nhưng đến 20 tuổi lại bắt đầu từ cung Chấn và 21 ở Khôn……Tương tự như vậy đến 30 và 40. Nếu tuổi nào đếm rơi vào các cung màu xanh là phạm Kim Lâu. Các loại Kim Lâu gồm có: * Kim Lâu thân – Hại bản mệnh. * Kim Lâu thê – Hại vợ. * Kim Lâu tử – Hại con. * Kim Lâu lục súc – Hại điền sản.

Tính hạn Hoang Ốc Trong cách tính này ta có bảng sau:

Cách tính như sau:Bắt đầu từ cung Nhất kiết tính là 10 tuổi. kế tiếp mỗi cung là 1 năm đếm thuận theo chiều kim đồng hồ. Tương tự như trên. Năm nào rơi vào các cung màu đỏ là: Nhất kiết, Nhị Nghị, Tứ Tấn tài thì tốt. Rơi vào các cung màu xanh là: Tam Địa sát, Ngũ Thọ tử, Lục Hoang ốc là xấu. Ứng dụng cả hai phương pháp này, nếu các năm tốt của cách này trùng với năm tốt của cách kia là xây nhà được. Ngày xung. Thí dụ 1: Hỏi: Năm 43 tuổi cất nhà được không? Ở bảng Kim Lâu ta bắt đầu từ cung Ly 40 , Đếm thuận 41 cung Tốn, 42 cung Đoài, 43 vào Kim Lâu Lục súc. Xây nhà tổn hại gia súc, người ở trong nhà, nhân viên dưới quyền…. Mặc dù năm 43 ở bảng Hoang Ốc thì rơi vào Nhất kiết thì cũng không xây được. Thí dụ 2: Hỏi: Năm 44 tuổi xây nhà được không? Ở bảng Kim Lâu 44 tuổi rơi vào cung Khảm – không phạm Kim Lâu. Ở bảng Hoang Ốc rơi vào Nhị Nghi . Tốt. Như vậy 44 tuổi xây nhà được. Lưu ý: – Tính tuổi theo Kim Lâu và Hoang Ốc chỉ dùng để xây nhà. Không phải tuổi lấy vợ lấy chồng. Hiện nay có nhiều thầy dùng tuổi Kim Lâu và Hoang ốc để đoán tuổi lấy vợ lấy chồng là sai. – Trong phương pháp tính Kim Lâu ở trên có một phương pháp khác hơn là: Đến 50 tuổi thì họ tính vào cung giữa (Trung cung) và sau đó 51 tại cung Tốn….60 cũng tại Tốn…..Tuy nhiên, thực tế chứng nghiệm nhiều lần thấy không chính xác. Nhưng cũng trình bày để tiếp tục nghiên cứu và trắc nghiệm.

* Ngày xung năm: Năm Tị tránh ngày Hợi. Trong năm Tị, xung Thái Tuế của năm đóng cung Hợi. Ngày đó khí của ngày xung đột khí của năm. Có thể dỡ phá bỏ nhà cũ, dọn dẹp vườn tược, v.v…

* Giờ xung ngày: Mỗi ngày có một giờ xung. Khí của giờ xung đột khí của ngày. Như tránh giờ Mùi xung ngày Sửu.

* Ngày Tam sát của Năm hạn: Gồm Kiếp sát, Tai sát và Niên sát – Ngày Kiếp sát là những ngày Tứ xung trong Bát tự. Vào những ngày Kiếp sát dễ bị cướp, trộm, bị mất tiền, giấy tờ. Tránh đi lại, rút tiền, chuyển ngân. – Ngày Tai sát là những ngày Đào hoa trong Bát Tự, Tử vi. Vào những ngày này dễ gặp tai nạn, bệnh tật… nhất là tai vạ Đào hoa, trăng gió. – Ngày Niên sát là những ngày thuộc Tứ mộ. Trong Bát tự, các nhật thần này tượng trưng cho cô đơn, lẻ loi, bất động. Vì thế tránh bắt đầu các công việc lớn vào những ngày Niên sát.

Các năm Thân – Tí – Thìn thuộc Thủy cục: Kỵ các ngày Tị, Ngọ, Mùi (Tượng Mùa Hè) Hợi – Mão – Mùi thuộc Mộc Cục: Kỵ các ngày Thân, Dậu, Tuất (Tượng Mùa Thu) Dần – Ngọ – Tuất thuộc Hỏa cục: Kỵ các ngày Hợi, Tí, Sửu (Tượng Mùa Đông) Tị – Dậu – Sửu thuộc Kim cục: Kỵ các ngày Dần, Mão, Thìn (Tượng Mùa Xuân)

1) Ngày Kiếp sát: 2) Ngày Tai sát 3) Ngày Niên sát (Còn gọi là ngày Tuế sát).

Nói chung, không dùng những ngày này các việc quan trọng có tính chất xung với tính chất của ngày.

Tránh dùng giờ có Chi xung Chi ngày đã chọn hoặc có cả Thiên khắc Điạ xung. Ngày Tam sát của thángCách tính như cho năm nhưng dựa trên chi của tháng hạn hành. Ngày Tứ Li Những ngày này khí vận suy kiệt, không nên dùng vào việc gì: Ngày Tứ TuyệtBốn ngày Tứ tuyệt (ngày tận cùng mỗi mùa) là trước một ngày những tiết Lập Xuân -Lập Hạ – Lập Thu – Lập Đông. Dùng việc gì cũng không lợi. * Theo Dương lịch thì đó là các ngày: Ngày xung tuổiTránh các ngày có Chi xung với Chi tuổi, nhất là có cả Can xung Can. * Những sao tốt cho giờ: Thiên Quan, Kim Quỹ, Thiên Đức, Hỉ Thần, Ngọc Đường, Nhật Hợp, Nhật Mã, Phúc Tinh * Những sao xấu cần tránh trong giờ: Nhật Phá, Huyền Vũ, Xung Không, Bạch Hổ, Chu tước, Câu Trần, Nhật Hình

Tháng 2 ngày 3 Tháng 5 ngày 5 Tháng 8 ngày 8 Tháng 11 ngày 7

* Bốn ngày Tứ Ly (Những ngày khí vận suy kiệt) là trước một ngày những tiết Xuân phân – Hạ chí – Thu phân – Đông chí * Theo Dương lịch thì đó là các ngày: Tháng 3 ngày 20 Tháng 6 ngày 20 Tháng 9 ngày 22 Tháng 12 ngày 21

Nói chung, không làm các việc cần thành công trong thời hạn ngắn vào các ngày Tam sát tháng như thi cử, xin việc… Không đáng e ngại khi bắt buộc phải dùng vào các việc có tính chất dài hạn như tiến hành công trình, lập gia thất vì ngày kỵ này chỉ có tác dụng trong tháng đó.

Nguyên tắc chọn ngày Ngày giờ chọn phải căn cứ vào Tứ Trụ của người trong cuộc và sự việc cần làm để tìm một yếu tố cần thiết khắc phục và bổ sung các điểm cường nhược. Đây là việc làm tốn kém thì giờ hàng tháng. Khi cưới xin tránh Cô thần (hại chồng) và Quả tú (haị vợ)

Tuổi Cô thần Quả túTuổi Dần – Mão – Thìn : Tránh ngày giờ Tị Sửu Tuổi Tị – Ngọ – Mùi : Tranh ngày giờ Thân Thìn Tuổi Thân – Dậu – Tuất: Tránh ngày giờ Hợi Mùi Tuổi Hợi – Tí – Sửu: Tránh ngày giờ Dần Tuất

– Vậy chồng tuổi Mão lấy vợ tuổi Tí cần tránh thành hôn vào ngày Tị vì giờ Tị có biểu hiện khả năng chồng thường sống biệt lập, xa vợ. Cũng không nên thành hôn ngày Tuất vì với vợ là ngày có sao Quả tú. Thành hôn thì sao tốt nhất là sao Thiên Hỉ, bố trí theo tháng như sau: Tháng Giêng – Ngày Tuất Tháng Hai – Ngày Hợi Tháng Ba – Ngày Tí Tháng Tư – Ngày Sửu Tháng Năm – Ngày Dần Tháng Sáu – Ngày Mão Tháng Bảy – Ngày Thìn Tháng Tám – Ngày Tị Tháng Chín – Ngày Ngọ Tháng Mười – Ngày Mùi Tháng Một – Ngày Thân Tháng Chạp – ngày Dậu

Vậy trong tháng Mùi (6) ngày Mão nào cũng có sao Thiên Hỉ. Ngày lễ cưới nên có Chi nhị hợp với ngày thành hôn. Hoặc ngày thành hôn nhị hợp với ngày ăn hỏi. Trực Định, Trực Thành là hợp hơn cả.

Nên chọn ngày và giờ có Quý Nhân Khi chọn ngày cho các việc khác cũng căn cứ tương tự như vậy.

Chọn ngày theo Thập nhị Trực Ngày Trực theo tháng Tiết khí. Thí dụ tháng Hai là tháng Mão vậy ngày Mão tháng Hai là ngày Trực Kiến. Ngày Trực trong mỗi tháng có ý nghĩa khác nhau (xem Đổng Công tuyển trạch)

Ngày không vong – Giờ không vong Ngày Không vong căn cứ lý thuyết của hệ Can Chi. Tuần Giáp Tí: Không vong tại Tuất, Hợi Tuần Giáp Tuất: Không vong tại Thân, Dậu Tuần Giáp Thân: Không vong tại Ngọ, Mùi Tuần Giáp Ngọ: TKhông vong tại hìn, Tị Tuần Giáp Thìn: Không vong tại Mão, Dần Tuần Giáp Dần: Không vong tại Tí, Sửu Những công việc hệ trọng không nên làm vào ngày giờ Không vong.

Ngoài ra, ta có thể chọn ngày theo lá số Tử vi của đương sự, nếu thấy rằng lá số nghiệm tương đối đúng có thể dùng làm căn cứ để xét nhật hạn. Người giỏi môn Tứ trụ có thể căn cứ vào ngày sinh của đương sự để chọn ngày thích hợp với từng công việc nhất định.

Theo sơ đồ:

thì cứ tính đến 4 góc có số 1, 3, 6, 8 thì bị kim lâu.

Thí dụ: Bắt đầu từ 10 tuổi nằm ở vị trí số 1 trên sơ đồ, bị kim lâu ở tuổi 11, nằm ở vị trí số 2 trên sơ đồ, không bị kim lâu. Tuổi 12,nằm ở vị trí số 3 bị kim lâu Tuổi 13,nằm ở vị trí số 4 ko bị Tuổi 14,nằm ở vị trí số 6 bị Tuổi 15,nằm ở vị trí số 5 ko bị Tuổi 16,nằm ở vị trí số 7 ko bị Tuổi 17,nằm ở vị trí số 8 bị Tuổi 18,nằm ở vị trí số 9 ko bị Tuổi 19,nằm ở vị trí số 1 bị Tuổi 20 nằm ở vị trí số 2 ko bị Tuổi 21 nằm ở vị trí số 3 bị Tuổi 23 nằm ở vị trí số 6 bị Tuổi 26 nằm ở vị trí số 8 bị Tuổi 28 nằm ở vị trí số 1 bị Tuổi 30 nằm ở vị trí số 3 bị Tuổi 32 nằm ở vị trí số 6 bị Tuổi 34 nằm ở vị trí số 8 bị Tuổi 35 nằm ở vị trí số 5 ko bị Tuổi 37 nằm ở vị trí số 1 bị Tuổi 39 nằm ở vị trí số 3 bị kim lâu.

Lưu ý: * Tính vòng ngoài từ ..1 đến ..9, nhưng khi gặp ..5 thì vào Trung cung (vị trí số 5 trên sơ đồ). tuổi 21,23,26,28 bị kim lâu vì rơi vào các vị trí số 3, 6, 8, 1 trên sơ đồ. Còn tuổi 31, 33, 36, 38, không bị vì ko rơi vào 4 vị trí 1, 3, 6, 8 trên sơ đồ vẫn lấy chồng được ở các tuổi 31, 33, 36, 38…riêng đàn ông muốn làm nhà phải tính thêm “Hoang ốc”.

* Trong quyển Dịch Học Tạp Dụng của ông Trần Mạnh Linh thì các tuổi bị Kim lâu là: 12,14, 17, 19, 21, 23, 26, 28, 30, 32, 34, 37, 39, 41, 43, 46, 48, 50, 52, 54, 57, 59, 61, 63, 66, 68, 70, 72, 74, 77, 79, 81, 83, 86, 88, 90, 92, 94, 97, 99.

Nguồn: Trung tâm nghiên cứu Lý học Đông Phương

Phong Thủy Việt: Các Phương Pháp Chọn Ngày Tốt Xấu

Các phương pháp chọn ngày tốt xấu [tiểu luận]

MỞ ĐẦU XUẤT PHÁT TỪ THỰC TẠI

Một thực tế trong đời sống xã hội hiện nay, tồn tại âm ỷ như một niềm tin ăn sâu vào tâm thức nhiều người, mặc cho sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng rầm rộ, đó là tục xem ngày tốt xấu. Nếu được hỏi một gia đình, một cá nhân nào đó khi tiến hành tổ chức những sự kiện quan trọng như cưới hỏi, tang ma, xây cất nhà cửa…có chọn ngày giờ tốt hay không? Thì đa phần câu trả lời là có. Rồi có những người kỹ tính hơn thì ngày khai trương, mở hàng, khởi đầu làm việc gì đó cũng kén ngày lành tránh ngày dữ…

Theo kiến thức thiên văn học và lịch tiết khí thì: một năm trái đất luân chuyển với 24 tiết khí, tương đương với 12 trực. Thời kỳ đầu 12 trực dùng để chỉ tên 12 tháng trong năm, nhưng về về sau lại được chuyển hoá dùng để chỉ tên gọi cho 12 ngày kế tiếp nhau kèm theo những tính chất tốt xấu. Vấn đề phân chia 12 trực có mối liên hệ mật thiết với quỹ đạo chuyển động của trái đất xung quanh mặt trời. Trái đất chuyển động xung quanh mặt trời, mỗi một khoảng thời gian lại chuyển động được một góc nhất định xung quanh mặt trời, ứng với mỗi góc chuyển động là 15 độ ta có một tiết khí. Như vậy tiết khí có thể hiểu như một điểm đánh dấu mốc chuyển động của trái đất trên quỹ đạo (xung quanh mặt trời) của nó. Không những vậy độ nghiêng của trái đất với mặt trời lại thay đổi theo những mốc đó, tạo ra khí hậu, mùa trên trái đất. Chính vì thế 24 tiết khí hay 12 trực chính là điểm mốc đánh dấu sự thay đổi trong tương tác vũ trụ mà chủ yếu là mặt trời với trái đất. Và biểu hiện dễ nhận ra nhất đó chính là sự thay đổi của thời tiết, khí hậu trong năm trên hành tinh xanh.

Các phương pháp chọn ngày tốt xấu

Cập nhật thông tin chi tiết về Phương Pháp Giảng Dạy Giáo Lý trên website Xnko.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!