Bạn đang xem bài viết Hạn Làm Nhà Mấy Năm Thì Hết? Hạn Làm Nhà Hóa Giải Thế Nào? được cập nhật mới nhất trên website Xnko.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Chẳng biết chỉ là trùng hợp, thế nhưng cũng có nhiều trường hợp “sợ điếng người”.
Làm nhà trên đất của chủ cũ mà chưa “xin phép”
Chủ cũ ở đây có thể là Thành hoàng làng – người chủ đất đầu tiên. Đó là người đi khai hoang mở cõi, rồi chia đất cho dân làng. Về sau khi người đó mất, dân làng nhớ công ơn lập đền thờ, phong làm Thành Hoàng làng, được thờ cúng. Thành Hoàng Làng sẽ coi sóc toàn bộ đất làng.
Chủ cũ cũng có thể là ông bà tổ tiên – những người mà trước đó đã sinh sống trên mảnh đất này. Sau khi mất đi, gia đình chôn cất sau vườn. Linh hồn của họ vẫn ở lại để cai quản khu đất như đang còn sống.
Trường hợp nữa là mảnh đất chuẩn bị xây nhà nằm trên khu vực nghĩa địa đã bị lấp đi để lấy đất ở. Mà bản thân người mua đất lại không hề biết điều đó.
Đặc biệt với trường hợp mua đất trên khu nghĩa địa. Nếu công tác “giải phóng mặt bằng” không được tiến hành ổn thỏa thì người sống khó mà yên lòng.
Chính vì thế mà những người “chủ cũ” này có thể gây khó dễ cho thành viên trong gia đình. Đặc biệt là chủ nhà. Nhẹ thì ốm đau bệnh tật, nặng thì mất mạng.
Đây là lý do phổ biến hơn cả dẫn đến gặp hạn không mong muốn. Xét theo phong thủy, khi làm nhà sẽ xem tuổi và bản mệnh của gia chủ. Nếu năm đó, tuổi của gia chủ bị vướng vào một trong 3 đại hạn: Kim Lâu – Tam Tai – Hoang Ốc thì sẽ dừng ý định làm nhà lại. Còn nếu cố tình làm, rất có thể khiến cả nhà gặp phải đại hạn.
Nếu xây nhà trên mảnh đất mà trước đó là nghĩa địa đã san lấp thì âm khí xung quanh nhà nặng nề. Điều này ít nhiều làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người nếu nhu khi thiết kế nhà ở, âm dương không được cân bằng.
Chưa kể đến tình trạng trường năng lượng của tiền chủ không hợp với chủ nhân với. Khi đó, sức khỏe vốn đã yếu lại càng dễ ốm đau hơn. Đặc biệt người già, trẻ nhỏ, người đang bị bệnh.
Trường hợp nữa nhưng rất ít chủ nhà mạnh dạn thừa nhận. Đó là do chỉ xây nhà dựa trên kinh nghiệm mà không có kỹ sư hướng dẫn kỹ thuật. Dẫn đến nhà ở không đảm bảo các yếu tố kỹ thuật, kết cấu. Nguyên vật liệu không phù hợp, kém an toàn, khả năng chịu tải thấp. Điều này có thể khiến cả gia đình gặp phải rủi ro lớn khi sống trong đó. Thậm chí là bị sập, nứt, hỏng…
Thực tế đã có nhiều khách hàng tìm đến Kiến trúc Tây Hồ trong tình trạng tương tự. Và rồi, các KTS lại “giải quyết hậu quả”. Và tiền mất, tật mang là điều không tránh khỏi đối với gia chủ.
Vậy hạn làm nhà mấy năm thì hết? Thông thường, hạn làm nhà sẽ chỉ kéo dài khoảng 3 năm thì hết, tính từ thời điểm làm nhà.
Để tránh gặp vận hạn, đặc biệt là hạn tuổi làm nhà (Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai), gia chủ sẽ không xây nhà vào thời điểm này. Theo quan niệm của dân gian và phong thủy, nếu vào thời gian này, gia chủ cố ý xây nhà sẽ dẫn đến những điều xui xẻo, không may. Lý do bởi khi xây nhà cần đảm bảo 3 yếu tố: tuổi của gia chủ và hướng nhà để việc xây dựng thuận phong thủy. Xét tuổi của gia chủ cần phân tích các yếu tố: Tam Tai, Kim Lâu, Hoang Ốc. Bạn có thể tham khảo ở tại bài viết:
Phạm tam tai có làm nhà được không? Cách hóa giải thế nào?
Hạn Tam Tai kéo dài 3 năm. Trong thời gian này gia chủ không nên làm nhà. Tuy nhiên, nếu gấp rút muốn hoàn thành, chúng ta vẫn có thể tránh được hạn làm nhà.
Thứ hai: Còn đối với các lý do gặp hạn làm nhà khác như chưa xin phép tiền chủ. gia chủ nên bàn bạc với thầy phong thủy để có hướng giải quyết phù hợp. Trường hợp này sau khi xin phép ổn thỏa thì gia chủ có thể tránh được những rủi ro không đáng có.
Thứ ba: Nếu nguyên nhân xuất phát từ việc chủ quan, không tuân thủ an toàn lao động, kỹ thuật xây dựng mà chẳng may nhà sập, rơi, ngã. Thì đó không phải là gặp hạn gì cả. Mà lỗi một phần do gia chủ.
Vì thế, đồng quan điểm với nhiều chuyên gia phong thủy, KTS Đoàn Tú cho rằng: Quan trọng nhất khi làm nhà vẫn cần có một đơn vị tư vấn thiết kế, thi công. Đảm bảo các hạng mục, thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng đều chắc chắn, an toàn.
Đầu Năm, Cúng Sao Giải Hạn Tại Nhà Thế Nào?
Ông bà ta xưa quan niệm rằng mỗi năm, mỗi người có một ngôi sao chiếu mệnh như: La Hầu, Thổ Tú, Thuỷ Diệu, Thái Bạch, Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức, Vân Hán, Kế Đô.
Trong đó có sao vận tốt, lại có sao vận xấu. Nếu ai bị sao vận xấu chiếu mạng trong năm thì làm lễ dâng sao giải hạn; Nếu ai được sao tốt chiếu mạng thì làm lễ dâng sao nghinh đón.
Lễ nghênh, tiễn nhương tinh (cúng sao) được tiến hành thường kỳ vào những ngày nhất định của các tháng trong năm.
Tuy vậy, dù sao nào chiếu mệnh thì vào tối ngày rằm tháng giêng (ở miền Nam nhiều chùa cúng sao vào tối mồng 8 tháng giêng), người ta thường sắm đủ phẩm vật, đủ số lượng các đèn, nến tuỳ theo mỗi sao cần nghinh tiễn đế làm lễ cúng sao tại nhà. Bài vị cúng mỗi sao được viết trên giấy, có màu tương ứng với ngũ hành của từng sao. .
Bàn hương án cúng dâng sao thường đặt ở sân trước nhà hoặc trên sân thượng.
Văn khấn cúng dâng sao giải hạn (ngày Rằm tháng Giêng)
Nam mô A-di-đà Phật! (3 lần, 3 lạy)
Hôm nay là ngày Rằm tháng Giêng năm……………..
Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….
Ngụ tại:…………………………………..
Chúng con thành tâm có lời kính mời:
Nhật cung Thái Dương Thiên Tử tinh quân
Nam Tào Bắc Đẩu tinh quân
Thái Bạch, Thi Tuế tinh quân
Bắc cực Tử vi Đại Đức tinh quân
Văn Xương Văn Khúc tinh quân
Nhị thập Bát Tú, Ngũ Hành tinh quấn
Giáng lâm trước án, nghe lời mời cẩn tấu:
Ngày rằm Nguyên Tiêu, theo lệ trần tục, tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả thắp nén tâm hương dâng lên trước án, kính mời các vị lai lâm hâm hưởng, phù hộ cho toàn gia chúng con luôn luôn mạnh khoẻ, mọi sự bình an, vạn sự tối lành, gia đình hoà thuận, trên bảo dưới nghe.
Đèn trời sán lạn.
Chiếu thắp cõi trần.
Xin các tinh quân.
Lưu ân lưu phúc.
Lễ tuy mọn bạc.
Thân cung khang thái.
Nam mô A-di-đà Phật! (3 lần, 3 lạy)
Theo chúng tôi
Nghi thức cúng sao giải hạn
Đạo Phật du nhập vào Việt Nam hơn 2000 năm, đã hòa quyện vào văn hóa, tín ngưỡng dân tộc như nước với sữa, như răng với môi ( xem nghi thức và sớ cúng sao này thì thấy rất rõ). Bản chất của đạo Phật thì không có Phật giáo Bắc Trung Nam. Nhưng do phong tục, tập quán mỗi miền của nước ta mỗi khác nhau nên bản sắc nghi lễ Phật giáo mỗi miền cũng mỗi khác nhau. Đây là điểm đặc trưng của văn hóa Phật giáo Việt Nam.
Đầu xuân đi lễ chùa cầu quốc thái, dân an từ lâu đã trở thành một sinh hoạt tính ngưỡng của người dân Việt Nam, trong đó có lễ dâng sao giải hạn.
Mục đích của lễ nguyện cầu quốc thái dân an trong đạo Phật và lễ cúng sao giải hạn trong tín ngưỡng dân gian chung quy cũng chỉ là cầu sự an lành và hạnh phúc cho tự thân, gia đình và đất nước. Cho nên, bản chất của các khoa nghi cầu nguyện này không xấu, chỉ những kẻ lạm dụng nó để trục lợi cá nhân là xấu, là đáng chỉ trích.
Chùa Phúc Lâm, thành phố Biên Hòa hành trì theo nghi thức tụng niệm, lễ bái của Phật giáo miền Bắc.
Nhân dịp này, Chùa Phúc Lâm online giới thiệu Khoa nghi cúng sao giải hạn (bản phiên âm Hán Việt), Sớ cúng sao giải hạn(bản tiếng Việt) của truyền thống Phật giáo miền Bắc do chư Tổ Sư biên soạnvà Cách cúng sao giải hạn theo tín ngưỡng dân gian để bạn đọc tham khảo hoặc thực hành nếu muốn.
Phúc thọ hưởng khương ninh.
Nam mô Hương Cúng dàng Bồ-tát Ma-ha-tát ( 3 lần )
– Thiết dĩ, phàm đương khải thỉnh, tịnh cúng phu trần, duy pháp tịch dĩ trang nghiêm, sử tai truân chi hạn tán, gia trì pháp thuỷ, khử chúng yêu phân, tịnh uế chân ngôn, cẩn đương trì tụng.
Nhất bát thanh lương hàm ngọc trảm,
Cửu thiên vũ lậu tẩm kim ba,
Kim tương nhất chú sái đàn tràng
Cấu uế tinh đàn tất thanh tịnh
Án bắc đế tra thiên thần la địa tra sa ha. ( 3 lần ) ( Đứng dậy sái tịnh đàn tràng )
Thiết dĩ, hương phần bảo truyện, lộ tán giao thông, biến mãn thập phương, hư không Hiền Thánh. Dĩ kim triệu thỉnh, nhất thiết uy linh, hồi quang giám cách.
Tấu vị, Việt nam quốc, ….. thành phố/tỉnh, ………… huyện/quận/thành phố, …….. xã/phường, …………, ấp/khu phố, y vu …………. tự/ gia cư, kim tín chủ ……………………….. hợp chư toàn gia nam nữ chúng đẳng tuân hành khoa phạm, tuyên diễn chân ngôn, nguyện tứ uy quang, phủ lâm pháp tịch. Giáo hữu triệu tỉnh chân ngôn cẩn đương trì tụng.
Dĩ thử linh thanh thân triệu thỉnh
Hà sa Hiền Thánh tất văn tri
Ngưỡng bằng Tam bảo lực gia trì
Thử dạ kim thời lai giáng hạ.
Nam mô bộ bộ đế lị già lị đa lị đát đa nga đa da. ( 3 lần )
– Thượng lai, triệu thỉnh chân ngôn tuyên dương dĩ kính, chúng đẳng kiền thành thượng hương bái thỉnh.
* Nhất tâm triệu thỉnh Nam mô tận thập phương biến pháp giới quá hiện, vị lai, nhất thiết thường trụ Phật Pháp Tăng Tam bảo, Đô đàn giáo chủ linh cảm Quán Thế Âm Bồ tát, Ca-na-uế-tích, Bách Vạn Hoả Đầu Kim Cương Đại Bồ tát, Phổ Am Tịch Cảm Diện Ứng Chân Giác Chiêu Huynh Huệ Khánh Đại đức Thiền sư, Tiêu Trừ Tai Chướng Bồ-tát, Trường Thọ Bồ-tát ma ha tát. Duy nguyện, bất xả từ bi, giáng phó đạo tràng chứng minh công đức.
* Nhất tâm triệu thỉnh Nam mô Di la hoá cảnh, Diệu đản huyền cung, Lịch kiếp tu hành, Độ nhân vô lượng, Thái thượng linh thiên, Chí tôn Ngọc hoàng thượng đế, Trung thiên Tinh chúa, Bắc cực tử vi đại đế, Tam đài hoa cái tinh quân, Tam nguyên, Tam phẩm, Tam quan đại đế, Thượng thanh thập nhất diệu tinh quân, Bản mệnh nguyên trấn tinh quân, Nam tào lục ty duyên thọ tinh quân, Bắc đẩu cửu tinh giải ách tinh quân, Đông tây nam bắc tinh quân, Lưu niên sở trực nhất thiết tinh quân. Duy nguyện, bất xả uy quang, thân giáng đạo tràng thụ tư cúng dàng.
* Nhất tâm phụng thỉnh Nam mô Đông phương uế tinh chi tinh, Lưu sủng thị phòng tâm vỹ kỳ phân dã chi tinh, Nam phương huỳnh hoặc chi tinh, Quĩ liễu tinh trương dực hàn phân dã chi tinh, Tây phương thái bạch chi tinh, Khuê lâu vị mão tất chuỷ sam phân chi tinh, Bắc phương thuỷ đức chi tinh, Đẩu ngưu nữ hư nguy thất bích phân dã chi tinh, Trung ương thổ tú chi tinh, Đẩu thược quyền hành tất phủ phiêu chư ngưu đẩu chi tinh. Duy nguyện, bất xả uy quang thân giáng đạo tràng chứng minh công đức.
* Nhất tâm phụng thỉnh Nam mô Tam tai thiên cổ, thiên hình, thiên kiếp tinh quân, Tam tai âm mưu hắc sát, bạch sát tinh quân, Tam tai thiên hoàng, nhân hoạ địa tai tinh quân, Tam tai địa bại, địa lung, địa hình tinh quân, tam tai trung cung tinh quân. Duy nguyện, bất xả uy quang, thân giáng đạo tràng thụ tư cúng dàng.
* Nhất tâm phụng thỉnh Nam mô Đông phương thanh đế đại ách thần quan, Nam phương xích đế đại ách thần quan, Tây phương bạch đế đại ách thần quan, Bắc phương hắc đế đại ách thần quan, Trung ương hoàng đế đại ách thần quan, Càn cung dịch mã đại ách thần quan, Khôn cung hổ lang đại ách thần quan, Cấn cung kim lâu đại ách thần quan, Tốn cung mộc ách thần quan, Niên nguyệt nhật thời đại tiểu ách thần quan, Ngũ phương niên nguyệt nhật thời đại ách thần quan. Duy nguyện, bất xả uy quang, thân giáng đạo tràng chúng minh công đức.
* Nhất tâm phụng thỉnh Nam mô Hành niên bách mãn nhất thiết tôn thần, Ngũ phương ngũ đế hành tai sứ giả, hành bệnh quỉ vương, Tam kheo ngũ mộ thần quan, Tứ sát, tứ hình, lục hại, thất thương bát nạn cửu tinh, Thập ác thiên la địa võng, Bệnh phù tử phù, Đại hao tiểu hao, Tứ bách tứ bệnh, oan gia trái chủ phụ mệnh khiếm tía, Chủ tai, chủ sát, chủ hàn, chủ nhiệt, chủ thổ, chủ thấu, chủ tả, chủ lỵ, nhị thập tứ khí thần quan, Thất thập nhị hầu thần quan, Đương niên đương cảnh thổ địa chính thần, Bản gia cấn kỵ hương hoả đẳng thần. Duy nguyện, bất xả uy quang lai thân giáng đạo tràng chứng minh công đức.
– Thượng lai nghinh thỉnh ký mộc quang lâm cẩn đương trì tụng.
Thánh đức tòng không lai giáng hạ
Nạp tư đan khổn biểu tinh kiền
Tuỳ phương ứng hiện biến quang minh
Nguyện giáng đàn duyên an pháp toạ
An tra ma la na sa ha ( 3 lần )
Thượng lai an toạ chân ngôn tuyên dương dĩ kính, chúng đẳng kiền thành hương hoa đăng trà quả thực kiền tương bái hiến. Giáo hữu biến thực chân ngôn cẩn đương trì tụng:
An na nhật la ma ha ( 7 lần )
Nẳng mồ tát phạ đát tha nga đa phạ lồ chỉ đế. Án, tam bạt ra, tam bạc ra hồng. ( 7 lần )
Nẳng mồ tô rô bà da, đát tha nga đa, đát diệt tha. Án tô rô, tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô, ta bà ha. ( 7 lần )
Án, nga nga nẵng tam bà phạ phiệt nhật ra hồng( 7 lần )
Vô lượng nhân duyên nhất thiết cúng
Phổ thí pháp giới chư quần sinh
Nhược dĩ hương hoa phổ cúng dàng
Duy năng thành tựu Phật công đức
Nam mô phả cúng dàng bồ tát ma ha tát ( 3 lần )
– Thượng lai, hiến cúng dĩ kính, sở hữu sớ văn cẩn đương tuyên đọc:
Sớ cúng sao giải hạn ( quỳ đọc)
Trời cao vời vợi, biết bao ngôi tinh tú sáng soi,
Đất rộng mênh mông, thường lắm bậc thần linh cai quản.
Muốn cầu nguyện Cát Tinh quang giáng,
Lòng thiết tha làm lễ “diệt tội, tiêu tai”.
Mong Trung thiên Cửu diệu chiếu lâm,
Tâm thành khẩn thực thi “đảo kỳ, nhưng hạn”,
Cho tự thân vạn phần dũng mãnh,
Mà gia môn muôn vẻ cát tường,
Khiến đàn tràng phả lợi âm dương,
Đề chúng đẳng gội nhuần pháp vũ.
Duyên nay cầu đảo tại chùa/tư gia: ………………………….. Chúng con là ……………………………………………………….., bản mệnh sinh năm: …………………. (Canh Tý – 1960), hành canh: …………….. (52 tuổi), sao: ………………….. (Thái Dương), cự ngụ tại số nhà: …………, đường/phố: ……………………….., thôn/ấp/khu phố:……………….., xã/phường: ……………………………., huyện/quận/thành phố: ………………….., tỉnh/thành phố: ………………….., nước Việt Nam.
Hôm nay, chúng con thành tâm tu sửa lễ nghi, hiến cúng Xuân thiên, cúng dường chư Phật, chư Đại Bồ-tát, chư Thánh-Hiền chúng, tụng kinh sám hối, hành lễ cúng sao – giải hạn tiêu tai, kiền cầu chư Phật, chư Đại Bồ-tát, chư Hiền-Thánh tăng, các vị Thần Kỳ, các ngôi Tinh Tú, nhủ thương chứng giám, quang rạng chiếu soi, khiến gia môn vời Phước đón Lành, mà bản mệnh bình an, khang thái.
Nhờ Càn Khôn ân đức chở che,
Cậy nhật nguyệt chứng minh soi sáng,
Lễ nhương đảo được Cát Tinh quang giáng
Tâm nguyện cầu mà vận hạn băng tiêu,
Gội từ bi giám cách phúc duyên nhiều,
Ơn Thánh đức ngưỡng mong cứu độ khắp.
Nam mô tận hư không biến pháp giới quá hiện vị lai chư Phật, tôn Pháp, Hiền-Thánh tăng thường trú Tam Bảo kim liên tọa hạ.
Nam mô Sa-bà Giáo chủ Bản sư Thích-ca Mâu-ni Phật kim liên tọa hạ.
Nam mô Đông phương Giáo chủ Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật kim liên tọa hạ.
Nam mô Đại từ Đại bi cứu khổ cứu nạn linh cảm Quán Thế Âm Bồ-tát hồng liên tọa hạ.
Nam mô Nhật Quang Biến Chiếu Bồ-tát hồng liên tọa hạ.
Nam mô Nguyệt Quang Biến Chiếu Bồ-tát hồng liên tọa hạ.
Nam mô Tam thừa đẳng giác, chư Đại Bồ-tát, Trung Thiên Tinh chúa, Bắc Cực Tử Vi Đại Đế Cửu diệu Tôn Linh vị tiền.
Đế cung sán lạn, ngọc bệ huy hoàng,
Nương Phật từ phả phóng hào quang,
Cậy Thánh đức rộng ban pháp vũ.
Hoặc gặp hạn Vân Hán, Thái Bạch, Thủy Diệu, âm dương cũng hỷ xả mà tuyên dương “đảo nhương đắc cát”.
Khiến gia đạo ngâm câu cộng Lạc,
Mà tự thân thường được khang ninh,
Trong quốc gia thịnh trị thái bình,
Ngoài thế giới khương ninh vĩnh khánh.
Lũ chúng con vô cùng cảm kích,
Nguyện xin chư Phật, chư Đại Bồ-tát,
Chư vị Tinh quân thùy từ giám cách tác đại chứng minh.
Sớ tuyên tại chùa/tư gia ………………………, ngày ……………., tháng …….., năm ……………..
Đệ tử chúng con thành tâm trăm lạy kính dâng sớ biểu
Thượng lai, văn sớ tuyên độc dĩ chu, phu tuyên đối Phật thánh dụng bằng hạ hoá ( đem sớ đi hóa/đốt)
( Tụng Bát nhã Tâm kinh )
Phục dĩ, Càn khôn tạo hoá, luân chuyển vô cùng, tứ thời xuân hạ thu đông, phân tứ hướng đông tây nam bắc. Thiên thời giáng ư hạn nhân thị sở, thụ khảm linh tư giả lễ đảo, cầu an bách bệnh, tiêu trừ thiên tai đốn tức, nguyện kỳ gia nội khương ninh, chư tai tận diệt dĩ thần tiền, tam thập lục ván, kim đối đàn tiền, kim đường thỉnh giải.
Thiên thời giáng tai chi ách
Kim đối đàn tiền, kim đương thỉnh giải
Thiên thời giáng bệnh binh chi ách
Thiên thời giáng thiên la chi ách
Thiên thời giáng chư trùng chi ách
Thiên thời giáng ngũ phương chi ách
Thiên thời giáng tam ati chi ách
Thiên thời giáng tứ hình chi ách
Thiên thời giáng bệnh phù chi ách
Thiên thời giáng hung thần chi ách
Thiên thời giáng oan gia chi ách
Thiên thời giáng thệ nguyện chi ách
Thiên thời giáng mệnh cùng chi ách
Thiên thời giáng tà ma chi ách
Thiên thời giáng ôn hoàng chi ách
Thiên thời giáng thất thường chi ách
Thiên thời giáng nội tả chi ách
Thiên thời giáng nội tả chi ách
Thiên thời giáng nội tả chi ách
Thiên thời giáng phục tử chi ách
Thiên thời giáng yêu tinh chi ách
Thiên thời giáng phạm âm chi ách
Thiên thời giáng tứ thời chi ách
Thiên thời giáng bỉ khinh chi ách
Hoặc ngộ các nhân chi ách
Hoặc ngộ bát giải chi ách
Hoặc ngộ âm dương chi ách
Hoặc ngộ thuỷ hoả chi ách
Hoặc ngộ trùng tang chi ách
Hoặc ngộ tổn thương chi ách
Hoặc ngộ tam thai chi ách
Hoặc ngộ bát quái chi ách
Hoặc ngộ cửu trùng chi ách
Hoặc ngộ trầm phù chi ách
Hoặc ngộ thổ tinh chi ách
Hoặc ngộ mệnh cùng chi ách
Thượng lai, lễ đảo giải tống tam tai công đức vô ngần, khể thủ hòa nam tam tôn thánh chúng.
* Cách cúng sao hạn theo tín ngưỡng dân gian
Về sao chiếu mạng có 9 vị tinh quân gồm :
1- Sao La Hầu, tên gọi Thiên Cung Thần Thủ La Hầu Tinh Quân (Khẩu thiệt tinh). Sao xấu, kỵ tháng giêng, tháng bảy nhất nam giới.
Cúng sao vào canh hai, ngày 8 ÂL, lúc cúng viết sớ giấy màu vàng với 9 ngọn đèn mà khấn.
2- Sao Kế Đô, tên gọi Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân (Hung Tinh). Kỵ tháng ba và tháng chín nhất là nữ giới, thuộc sao xấu.
Cúng vào lúc canh hai, ngày 18 ÂL, sớ màu vàng với 20 ngọn đèn.
3- Sao Thái Dươngm, có tên Nhựt Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân (Thái dương tinh) sao tốt vào tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp với nữ giới.
Cúng vào lúc canh hai, ngày 27, sớ màu vàng cùng với 12 ngọn đèn.
4- Sao Thái Âm, có tên Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân (Chủ dương tinh) sao tốt vào tháng chín nhưng kỵ tháng mười một cho cả nam lẫn nữ, tuy nhiên nữ giới không nên sinh trong năm có sao Thái Âm chiếu mạng.
Cúng vào canh một, ngày 26 sớ màu vàng cùng với 7 ngọn đèn.
5- Sao Mộc Đức, (Mộc tinh) có tên Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân (Triều ngươn tinh). Tốt vào tháng mười và tháng chạp. Nam giới hay bệnh về mắt, nữ giới bị bệnh về máu huyết.
Cúng vào ngày 25 lúc canh một, lập sớ màu xanh cúng với 20 ngọn đèn.
6- Sao Vân Hớn, (Hỏa tinh) có tên Nam Phương Bính Đinh Hỏa Đức Tinh Quân (Tai tinh) xấu vào tháng hai và tháng tám.
Cúng vào lúc canh hai, ngày 29 viết sớ màu đỏ cúng với 15 ngọn đèn.
7- Sao Thổ Tú, (Thổ tinh) có tên Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh Quân (Ách Tinh) sao xấu vào hai tháng tư, tháng tám.
Cúng sao vào ngày 19 lúc canh hai, sớ màu vàng với 5 ngọn đèn.
8- Sao Thái Bạch, (Kim tinh) có tên Tây Phương Canh Tân Kim Đức Tinh Quân (Triều dương tinh) sao này rất xấu, cần giữ gìn trong việc kinh doanh vào tháng năm và kỵ màu trắng quanh năm.
Cúng vào lúc canh một, ngày rằm sớ viết màu trắng với 8 ngọn đèn.
9- Sao Thủy Diệu, (Thủy tinh) có tên Bắc Phương Nhâm Quý Thủy Đức Tinh Quân (Phước lôc tinh) sao tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám.
Cúng vào lúc canh một, sớ màu đen với 7 ngọn đèn.
1- Hạn Huỳnh Tiền (Đại hạn) bệnh nặng, hao tài
2- Hạn Tam Kheo (Tiểu hạn) tay chân nhức mỏi
3- Hạn Ngũ Mộ (Tiểu hạn) hao tiền tốn của
4- Hạn Thiên Tinh (Xấu) bị thưa kiện, thị phi
5- Hạn Tán Tận (Đại hạn) tật bệnh, hao tài
6- Hạn Thiên La (Xấu) bị phá phách không yên
7- Hạn Địa Võng (Xấu) tai tiếng, coi chừng tù tội
8- Hạn Diêm Vương (Xấu) từ xa đem tin buồn
Khi cúng Sao Hạn đứng trước bàn thiên luôn vào ban đêm, day mặt nhìn về hướng chánh Tây để khấn vái.
Trong khấn vái, theo quan niệm mỗi năm có một ông hành khiển và một ông hành binh cai quản số mạng mỗi người qua Sao Hạn trong năm đó, coi việc thưởng phúc phạt ác qua cách hành xử mỗi người trong việc làm và sự an nguy.
Năm Mão này có thần Trịnh Vương hành khiển, và thầnThạch Tinh Liễu Tào hành binh.
Nên khi cúng cúng sao hạn ngoài vị Đương Niên Chi Thần trong Thập Nhị Chi Thần Hành Khiển (Mão Vương Chi Thần) nên xướng tên 2 vị thần Hành Binh – Hành Khiển nói trên cùng tên Sao Hạn.
(Dùng khấn giải sao hạn, lá sớ có màu sắc và nội dung tùy theo tên Sao Hạn mà ghi theo mẫu sau đây, vừa đọc vừa vái). Đốt ba cây nhang quỳ lạy ba cái rồi đọc :
(Thí dụ) : – Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân (Sao Kế Đô chiếu mạng) – Địa Võng Tôn Thần chư vị (Hạn Địa Võng)
(Ai gặp sao hạn nào, đọc tên sao hạn đó như đã dẫn phần trên).
Đệ tử lòng thành đốt nén nhang,
Cầu xin Phật Thánh giải tai ương,
Giúp trong lê thứ đều khương hão,
Gia nội nhân nhân đắc kiết tường..
Lại lạy 3 cái,rồi khấn tiếp :
– Việt Nam quốc, tỉnh thành……. con đang ở tại ngôi gia số…… đường……… Quận………. (địa chỉ).
– Tín chủ chúng con tên là ……………. bản mệnh sinh năm……. (tuổi Can Chi) ……….. (mấy tuổi)
Năm nay vận gặp Tinh Quân Hạn Thần : (theo thí dụ) Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân, Địa Võng Tôn Thần chư vị.
– Thành tâm thiết lễ xin giải hạn nhương tinh, Lòng thiền cúi lạy khả tấu khẩn cầu :
Trung Thiên Tinh Chủ Bắc Cực – Tử Vi Đại Đế Ngọc Hoàng Bệ Hạ. Đương Niên Hành Khiển Mão Vương Chi Thần.
Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân – Địa Võng Tôn Thần chư vị.
Trịnh Vương hành khiển, Thạch Tinh Liễu Tào hành binh chư vị.
– Các ngài đang cai quản mạng căn, xem xét vận hạn, từ bi lân mẫn, phổ tế phàm thai, ân cao đức cả, soi thấu lòng thành.
Cầu cha mẹ an sinh trường thọ,
Phật Thánh đồng gia hộ cháu con,
Trong nhà đều hạnh phúc tăng long.
Lớn nhỏ thảy đều an lạc.
Nguyện xin Tinh Quân – Hạn Thần, giải trừ họa tai, bệnh tật. Dứt tà hung, gặp điều lành.
Con lòng thành khấu đầu khẩn xin.
– Nam mô Tiêu tai Giáng kiết tường Bồ tát.
(Sau đó đọc tiếp Sớ cúng sao giải hạn trong bài Khoa cúng sao giải hạn)
1. Tuổi Thân, Tý, Thìn gặp năm Dần, Mão, Thìn thì có Tam Tai. Năm Dần là đầu Tam tai, năm Mão giữa Tam tai, năm Thìn cuối Tam Tai.
2. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất gặp năm Thân, Dậu, Tuất thì có Tam Tai.
3. Tuổi Hợi, Mão, Mùi gặp năm Tỵ, Ngọ, Mùi có Tam Tai.
4. Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu gặp năm Hợi, Ty, Sửu có Tam Tai.
Cúng thần Tam Tai : cổ nhân thường căn cứ Tam Tai rơi vào năm nào, ứng với năm đó có một ông thần, và vào ngày nhất định hàng tháng, hướng nhất định tiến hành lễ dâng hương để giải trừ Tam Tai. Xem bảng sau đây:
Năm Tý: Ông Thần Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng Bắc
Năm Sửu: Ông Đại Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng Đông Bắc
Năm Dần: Ông Thiên Hình, cúng ngày 15, lạy về hướng Đông Bắc.
Năm Mão: Ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy hướng Đông
Năm Thìn: Ông Thiên Cướp, cúng ngày 13, lạy hướng Đông Nam.
Năm Tỵ: Ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy hướng Đông Nam.
Năm Ngọ: Ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy hướng Tây Nam
Năm Mùi: Ông Bạch Sát, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.
Năm Thân: Ông Nhơn Hoàng, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.
Năm Dậu: Ông Thiên Họa, cúng ngày 7, lạy hướng Tây.
Năm Tuất: Ông Địa Tai, cúng ngày 6, lạy về hướng Tây Bắc
Năm Hợi: Ông Địa Bại, cùng ngày 21, lạy về hướng Tây Bắc.
Trầu cau: 3 miếng, thuốc lá: 3 điếu, muối, gạo, rượu, vàng tiền, hoa, quả. Lấy một ít tóc rối của người có hạn Tam Tai, bỏ vào một ít tiền lẻ, gói chung lại với gạo, muối, còn tiền vàng thì hóa. Cúng tại ngã ba, ngã tư đường, vái tuổi và tên của mình, đem bỏ gói tiền có tóc và muối gạo đó ở giữa đường mà về thì hạn đỡ.
Hạn Tam Kheo Là Hạn Gì? Cách Giải Hạn Tam Kheo Như Thế Nào?
Hạn Tam Kheo là hạn gì? Cách giải hạn Tam Kheo như thế nào?
Niên hạn chiếu mệnh luôn có sự thay đổi chiếu mệnh theo từng năm. Dựa vào niên hạn này mà các thầy lý số có thể phần nào đoán được cuộc sống và vận mệnh trong tương lai của đương số. Sau đó tìm cách hóa giải vận hạn nhằm giảm bớt tai ương có thể xảy ra trong tương lai của mỗi người.
+ Sức khỏe: Bất kể là ai gặp hạn này đều có nguy cơ mắc các bệnh về xương khớp,m tay chân. Nhẹ thì đau nhức, mệt mỏi chân tay nhưng nặng có thể dẫn đến các chấn thương nguy hiểm. Tham gia giao thông dễ xảy ra tai nạn nguy hiểm.
+ Cuộc sống đời thường: thường vướng phải nhiều thị phi, các mối quan hệ thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nghiêm trọng. Bị người xung quanh hiểu nhầm châm biếm, coi thường. Đặc biệt người gặp hạn này thường chịu nhiều cản trở về mặt tâm lý.
Tuổi nào gặp hạn Tam Kheo
Nam mạng gặp hạn Tam Kheo các năm tuổi: 11, 19, 20, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91
Nữ mạng gặp hạn Tam Kheo các năm tuổi: 13, 22, 31, 39, 40, 48, 57, 66, 75, 84, 93
Dựa vào năm tuổi hạn này các thầy lý số có thể cho đương số biết được những tai ương, xui xẻo có thể diễn ra trong tương lai như thế nào. Việc xem niên hạn chiếu mệnh giúp cho bạn có thể đề phòng giảm bớt tai ương bất ngờ ập đến. Đồng thời giúp đem đến những may mắn và tài lộc hơn cho tương lai sau này.
+ Sức khỏe: Gặp phải hạn này đương số nên cẩn thận trong việc tham gia giao thông. Ngoài ra nên có một cuộc sống lành mạnh, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao. Không nên làm việc lao lực, hãy chú ý đến nghỉ ngơi nhiều hơn.
+ Đời sống: trong các mối quan hệ nên hết sức bình tĩnh. Làm việc gì cũng phải suy nghĩ trước sau. Nhất là làm việc lành mạnh, không nên toan tính hãm hại người khác. Đặc biệt là những người làm cơ khí nên đảm bảo các quy tắc bảo hộ một cách rõ ràng.
+ Người nào hạn này cần chú ý đến giao tiếp lời ăn tiếng nói với người khác. Song đó hãy sống hướng thiện, làm nhiều việc tốt giúp đỡ mọi người xung quanh. Tránh sử dụng quá nhiều các chất kích thích gây ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân…
+ Để tìm sự bình an trong cuộc sống, gia chủ nên thường xuyên đi chùa, thắp hương cửa Phật. Điều này giúp tâm hồn trở nên tâm tịnh và thư giãn phần nào mệt mỏi, áp lực từ cuộc sống. Tu tâm dưỡng khí tạo phúc đức về sau.
Hướng Dẫn Làm Lễ Cúng Sao Giải Hạn Đầy Đủ Tại Nhà
Theo quan niệm dân gian, theo vòng quay của sao Thái tuế, mỗi người sinh ra đều có một ngôi sao chiếu mệnh tùy theo năm. Có tất cả 24 ngôi sao quy tụ thành 9 chòm sao và 8 niên hạn.
9 chòm sao gồm: La hầu, Thổ tú, Thủy diệu, Thái Bạch, Thái dương, Vân hán, Kế đô, Thái âm, Mộc đức.
8 niên hạn gồm: Hoàng tuyền, Tam kheo, Ngũ mộ, Thiên tinh, Toán tận, Thiên la, Địa võng, Diêm vương.
Trong 9 ngôi sao này, có sao cát (tốt), sao hung (xấu). Nếu năm đó được sao cát chiếu mệnh bạn sẽ gặp nhiều may mắn, gặt hái nhiều thành công. Nhưng nếu bị sao xấu chiếu mệnh, sẽ gặp phải những chuyện không may như ốm đau, bệnh tật, hao tiền, tốn của,… gọi là vận hạn (nặng nhất là “nam La hầu, nữ Kế đô”).
Vì mong muốn giảm nhẹ vận hạn nên người xưa thường làm lễ cúng sao vào đầu năm (là tốt nhất) hoặc hàng tháng tại các chùa (là tốt nhất) hoặc làm tại nhà (cúng ở ngoài trời). Mục đích của việc cúng sao là cầu xin thần sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khỏe mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.
Nếu bạn muốn làm lễ cúng sao giải hạn ở chùa thì tìm hiểu xem chùa nào tổ chức rồi đến đó nhờ các sư thầy hướng dẫn. Trong phạm vi bài viết này, Hành Trình Tâm Linh sẽ hướng dẫn các bạn cách cúng sao giải hạn đầu năm tại nhà. Trước tiên, hãy xem chính xác ngôi sao nào chiếu mệnh mình trong năm nay?
BẢNG TÍNH SAO CHIẾU MỆNH
Theo bảng này những người dưới 10 tuổi (chưa đủ nhận thức) và những người trên 99 tuổi (tuổi trường thọ) được coi là không có vận hạn nên không cần phải làm lễ cúng sao.
NGÀY GIỜ CÚNG SAO
Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày nhất định. Để hóa giải vận hạn, cổ nhân thường cúng hay làm Lễ Dâng sao giải hạn hàng tháng tại nhà hoặc tại chùa. Về thủ tục, mỗi tuổi khác nhau (về cách bài trí nến, màu sắc Bài vị, nội dung Bài vị, ngày giờ cúng) nhưng cũng có những điểm chung, cụ thể như sau:
Sao Thái Dương
Xem hướng dẫn cúng sao Thái Dương đầy đủ: https://hanhtrinhtamlinh.com/huong-dan-cung-sao-thai-duong
Sao Thái Âm
Xem hướng dẫn cúng sao Thái Âm đầy đủ: https://hanhtrinhtamlinh.com/huong-dan-cung-sao-thai-am
Sao Mộc Đức
Xem hướng dẫn cúng sao Mộc Đức đầy đủ: https://hanhtrinhtamlinh.com/huong-dan-cung-sao-moc-duc
Sao Vân Hán (còn gọi là Vân Hớn)
Xem hướng dẫn cúng sao Vân Hán đầy đủ: https://hanhtrinhtamlinh.com/cung-giai-han-sao-van-hon
Sao Thổ Tú
Xem hướng dẫn cúng sao Thổ Tú đầy đủ: https://hanhtrinhtamlinh.com/huong-dan-cung-giai-han-sao-tho-tu
Sao Thái Bạch
Xem hướng dẫn cúng sao Thái Bạch đầy đủ: https://hanhtrinhtamlinh.com/cung-giai-han-sao-thai-bach
Sao Thủy Diệu
Xem hướng dẫn cúng sao Thủy Diệu đầy đủ: https://hanhtrinhtamlinh.com/huong-dan-cung-sao-thuy-dieu
Sao La Hầu
Xem hướng dẫn cúng sao La Hầu đầy đủ: https://hanhtrinhtamlinh.com/cach-giai-han-sao-la-hau
Sao Kế Đô
Xem hướng dẫn cúng sao Kế Đô đầy đủ: https://hanhtrinhtamlinh.com/cung-giai-han-sao-ke-do
LỄ VẬT CÚNG SAO
Lễ vật cúng sao đều giống nhau, gồm có:
Đèn hoặc nến (số lượng tùy theo từng sao)
Bài vị (màu của bài vị tùy theo từng sao), viết chính xác tên sao lên bài vị (cúng sao nào viết tên sao đó)
Mũ vàng
Đinh tiền vàng (số lượng tùy bạn, không cần quá nhiều)
Gạo, muối
Trầu cau
Hương hoa, trái cây, phẩm oản
Nước (1 chai)
Sau khi lễ xong thì đem hóa cả tiền, vàng, văn khấn, bài vị.
MÀU SẮC BÀI VỊ VÀ CÁCH BỐ TRÍ NẾN
Số nến trên của từng Sao được gắn khoảng giữa trên bàn lễ, bên trong cùng của bàn lễ là Bài vị.
Cách viết bài vị và chọn đúng màu sắc bài vị cho từng sao như sau:
Bài vị dán trên chiếc que cắm vào ly gạo và đặt ở khoảng giữa phía trong cùng của bàn lễ.
VĂN KHẤN CÚNG SAO GIẢI HẠN
Hiện nay trên mạng internet có rất nhiều trang web chia sẻ các bài văn khấn cúng sao giải hạn nhưng không đầy đủ và chưa chính xác. Bạn đọc cần lưu ý:
Mặc dù cấu trúc của bài văn khấn giải hạn cho tất cả các sao đều giống nhau nhưng tên gọi của các sao khác nhau nên khi cúng các bạn phải đọc chính xác tên sao thì mới linh nghiệm. Lá sớ dâng sao giải hạn có nội dung tùy theo tên sao hạn của mỗi người, bạn hãy đốt ba nén hương quỳ lạy 3 lạy rồi đọc theo mẫu sau:
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế
Con kính lạy Đức Trung Thiên tinh chúa Bắc cực Tử vi Tràng Sinh Đại đế
Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân
Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân
Con kính lạy (ĐỌC TÊN SAO ĐẦY ĐỦ)
Con hình lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân
Tín chủ (chúng) con là:………(đọc đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh) Hôm nay là ngày……… tháng……… năm………, tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiết lập linh án tại (đọc địa chỉ nơi cúng)……… để làm lễ cung nghênh và giải hạn sao………(đọc tên sao) chiếu mệnh.
Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc, lộc, thọ cho chúng con gặp sự an lành, tránh mọi điều dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.
Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!
Lễ xong chờ hết tuần hương thì hoá sớ, bài vị và tiền vàng rồi vẩy rượu lên. Sau đó lấy muối gạo rắc bốn phương tám hướng.
Cập nhật thông tin chi tiết về Hạn Làm Nhà Mấy Năm Thì Hết? Hạn Làm Nhà Hóa Giải Thế Nào? trên website Xnko.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!