Xu Hướng 3/2023 # Chen Lấn Để Dâng Sao Giải Hạn: Có Giải Được Hạn? # Top 9 View | Xnko.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Chen Lấn Để Dâng Sao Giải Hạn: Có Giải Được Hạn? # Top 9 View

Bạn đang xem bài viết Chen Lấn Để Dâng Sao Giải Hạn: Có Giải Được Hạn? được cập nhật mới nhất trên website Xnko.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Mấy ngày qua, tại TPHCM và Hà Nội, rất đông người dân chen chân đến các ngôi chùa để hành lễ dâng sao giải hạn đầu năm mới. Vấn đề này đã tạo nên những ý kiến trái chiều. Lãnh đạo Giáo hội Phật giáo Việt Nam nói gì về cúng sao giải hạn và người cúng có giải được hạn không? Cúng sao giải hạn có từ bao giờ?

Cúng sao giải hạn đã thành một cái lệ tín ngưỡng phổ biến với nhiều người dân tại nhiều chùa trong Nam ngoài Bắc vào dịp đầu xuân.

Vào các ngày 8, 10 và 15 tháng giêng hàng năm, nhiều người dân tìm đến các ngôi chùa để làm lễ dâng sao giải hạn. Mặc dù việc cúng sao giải hạn không được thừa nhận trong giáo lý Phật giáo, đi ngược với giáo lý về luật nhân- quả, song nhiều người vẫn tin là cúng sao thì sẽ giải được hạn.

Chiều 14.2, trao đổi với PV Báo Lao Động, Hòa thượng (HT) Thích Huệ Thông – Phó Tổng thư ký (TTK) Hội đồng Trị sự (HĐTS) Giáo hội Phật giáo Việt Nam (GHPGVN) cho biết, việc cúng sao giải hạn không phải là văn hóa của Phật giáo.

Theo HT Thích Huệ Thông, đây là một tín ngưỡng dân gian có từ trước thời điểm đạo Phật du nhập vào Việt Nam. Khi đó, con người cảm thấy nhỏ bé trước thiên nhiên, những thiên tai và bệnh tràn ngập đến con người. Trong lúc tuyệt vọng thì nghĩ đến các vị thần, các sao hạn để cúng với hy vọng được giải hạn.

“Đạo Phật chủ trương con người là chủ nhân quyết định vận mệnh của chính mình. Không ai làm cho chúng ta thanh tịnh, không ai giải hạn được cho mình, mà chính mình ta là người giải thoát cho chúng ta. Vì vậy, việc đi cúng sao giải hạn không có nghĩa là ta sẽ được giải hạn” – HT Thông nói.

Cũng theo HT Thích Huệ Thông, vấn đề ảnh hưởng đến số phận con người là do chính người đó tạo nên. Ở đây có khía cạnh nhân – quả, chúng ta sống như thế nào thì có kết cục tương ứng.

“Việc cúng sao giải hạn là tín ngưỡng, để người dân tránh rơi vào mê tín dị đoan, nhà chùa nên hướng người dân cúng cầu an đầu năm cho đúng với văn hóa của Phật giáo là không đốt vàng mã, không mê tín. Việc cúng này chủ yếu đem lại niềm tin và sự an lạc cho người dân. Việc cúng cầu an chủ yếu là đem lại cho gia chủ một niềm tin, một sự an lạc trong năm, tránh mê tín dị đoan” – HT Thông nói.

Cúng sao nhưng không giải được hạn do mình gây ra

Sáng 14.2, chia sẻ với PV Báo Lao Động, HT Thích Minh Thiện – Trưởng Ban trị sự GHPGVN tỉnh Long An cho rằng, nhìn nhận việc dâng sao giải hạn thế nào cho đúng, không nên nghĩ rằng đi dâng cúng sao là có thể giải được hạn do mình gây ra.

“Mỗi chúng ta nên làm việc thiện, ứng xử tốt với những người xung quanh, sống có đạo đức, không làm việc ác thì đồng nghĩa với việc chính ta đã giải hạn cho ta. Ngược lại, một khi ta đã làm việc sai, việc ác thì việc cúng sao giải hạn cũng không giải được nghiệp do ta gây ra” – HT Minh Thiện nói.

Cũng theo HT Minh Thiện, Đức Phật dạy người đệ tử Phật không nhìn sao trên trời để suy lường vận mệnh nên hư.

“Thực ra, sự bình an hạnh phúc phải do chính người đó tạo dựng, trên tinh thần mỗi người hãy thực hiện nếp sống tốt trong suy nghĩ, hành động mà Đức Phật dạy là bỏ việc ác, làm việc lành” – HT Minh Thiện khẳng định.

Đồng quan điểm này, HT Thích Tấn Đạt – Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Hoằng pháp GHPGVN cho rằng phật tử và người dân nên hiểu về quan điểm của nhà phật để tránh sa đà vào mê tín dị đoan.

“Quan điểm nhà Phật là mọi việc do ta tự quyết, không một ai hay thế lực nào có thể cứu ta và giải thoát cho ta. Chỉ có chính ta không gieo nghiệp xấu, chỉ làm những việc tốt và đem lại lợi ích cho xã hội thì mới cho ta sự giải thoát mà không có mâm cúng sao nào có thể đem lại được” – HT Thích Tấn Đạt nói.

Huân Cao

Dâng Sao Giải Hạn Đầu Năm: Vung Tiền Cúng Lễ Có Tránh Được Vận Hạn?

Vậy dâng sao giải hạn là gì mà lại có thể khiến nhiều người đến thế tiêu tốn vô số tiền bạc?

Nguồn gốc của dâng sao giải hạn – Thiên văn học cổ Trung Hoa

Dâng sao giải hạn là một trong những ứng dụng vào đời sống của thiên văn học cổ Trung Hoa. Người xưa cho rằng số mệnh của con người có thể xem và biết trước được bằng cách lập lá số theo thời gian sinh và sắp xếp lá số theo quy luật của các vì sao, từ đó đoán trước cát hung và tìm cách để đón lành tránh dữ.

Vì thế mà khoa thiên văn học Trung Hoa có thể nói là cha đẻ của mọi khoa chiêm tinh, đẩu số sau này. Hơn thế nữa, các nhà thuật số còn gây được trong dân gian một phong trào thờ sao cúng sao, mà ta thường gọi là “Dâng sao giải hạn”. Xin liệt kê ra một số môn phổ biến nhất như:

1. Khoa Tử Vi Đẩu Số

Khoa này do Đạo sĩ Trần Đoàn thời Tống tạo ra, nó thường dùng khoảng 108 vì sao lớn nhỏ để đoán định về số kiếp vận hạn con người. Đây là khoa duy nhất mà chúng tôi đánh giá cao vì đã áp dụng những triết lý tu thân của Đạo gia vào phương pháp suy đoán vận mệnh.

Nó đã ghi dấu trong lịch sử với những huyền thoại đoán mệnh còn lưu truyền từ thời Tống và thời Trần (Việt Nam). Nhưng trải qua nhiều năm, môn này đã thất truyền và hiện nay không còn ai có thể sử dụng đúng giá trị của nó, gồm tất cả các nhà tử vi nổi tiếng khắp thế giới.

2. Diễn Cầm Tam Thế

Diễn Cầm Tam Thế dùng Nhị thập bát tú để đoán định về số mạng con người theo nguyên tắc “Niên vi cốt, Nguyệt vi bì” (năm sinh thuộc sao nào làm cốt; tháng sinh thuộc sao nào làm da; cốt da vừa nhau thời tốt; da cốt không vừa nhau thời xấu).

3. Khoa Bát Tự

Nhị thập bát tú cao siêu ở trên trời nay biến thành những con thú đủ loại nơi trần thế. Ví dụ: Giác là con sâu, Cang là con rồng, Đê là con nhím, Phòng là con thỏ, Tâm là con chồn, Vỹ là con cọp, Cơ là con báo, v.v.

Khoa Bát Tự cũng là một khoa đẩu số chỉ dùng Can Chi của năm, tháng, ngày, giờ sinh và 48 vì sao để đoán định mệnh con người. Khoa này do Trần Tử Bình lập vào đời Tống, và giản dị hơn tử vi.

4. Khoa Lục Nhâm

Khoa này nếu dùng đúng, kết hợp với phong thủy thì chính là bộ môn đã từng phục vụ cho giới vua chúa các triều đại. Tuy nhiên cũng như tử vi, khoa này đã thất truyền hoàn toàn. Những điều còn lưu lại đều không đáng nhắc đến.

5. Khoa Nhật Nguyệt Tinh

Khoa này chỉ dùng khoảng 30 sao để đoán định may rủi của từng ngày từng giờ. Gồm có: Thập nhị tướng (Chu Tước,Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ, Thái Âm (Mặt trăng), Thập nhị thần (Thái Ất…)

Khoa này chỉ dựa vào Mặt Trời (Thái Dương), Mặt Trăng (Thái Âm) và Ngũ Tinh là:

– Kim Tinh (Thái Bạch)– Mộc Tinh (Mộc Đức)– Thủy Tinh (Thủy Diệu)– Hỏa Tinh (Vân Hán)– Thổ Tinh (Thổ Tú)

Cộng với La Hầu (Rahou) và Kế Đô (Ketou) để đoán may rủi mỗi năm. Họ còn bày ra cách cúng sao để giải hạn.

Tất cả những khoa đẩu số, lý số nói trên tuy đều dựa vào ảnh hưởng của các vì sao để đoán định họa phúc con người, nhưng hoàn toàn xa lạ với các ứng dụng thực tế của khoa thiên văn học Trung Hoa.

Người xưa có dâng sao giải hạn hay không?

Thiên văn hay chiêm tinh là quan sát các vì sao trên trời để suy ra họa phúc nơi trần thế, trên thì có thể giúp vua định ra chính sách cai trị quốc gia, dưới thì giúp quan lại và nhân dân biết mùa màng mà canh tác, biết địa thế phong thủy mà xây dựng cơ nghiệp, hoàn toàn không phải để cho thường nhân dùng để chiêu tài, cầu may và tránh rủi.

Câu trả lời là “có”. Mặc dù chúng tôi không công nhận hiệu quả thực tế của việc dâng sao giải hạn, nhưng quả thật trong lịch sử cũng đã từng có chuyện dâng sao giải hạn được ghi lại như sau:

Người dâng sao nổi tiếng nhất chính là Gia Cát Lượng, quân sư và nhà quân sự thiên tài thời Tam Quốc, được giới thuật số suy tôn là ông Tổ của ngành đoán mệnh và chiêm tinh đẩu số. Cùng với bộ tiểu thuyếtTam Quốc Diễn Nghĩa mà câu chuyện cúng sao của ông đã đi vào huyền thoại :

“Đêm hôm ấy, Khổng Minh gượng bệnh ra trướng, ngẩng xem thiên văn. Xem xong, Khổng Minh kinh hãi lắm, vào trướng bảo Khương Duy rằng: “Ta nguy đến nơi mất rồi!”

Duy nói: “Sao thừa tướng lại dạy thế?”

Khổng Minh nói: “Ta thấy trong ba ngôi sao Tam thai, ngôi khách tinh sáng lắm mà ngôi chủ tinh thì u ám, các sao tướng phụ bóng tối lờ mờ. Xem tượng trời như thế đủ biết mệnh ta”.

Lễ dâng sao trong sử sách:

Duy nói: “Tượng trên trời đã thế, sao thừa tướng không dùng phép dâng sao giải hạn mà kéo lại được không?”.

Khổng Minh nói: “Ta vốn biết phép ấy, nhưng chưa biết lòng trời làm sao. Ngươi hãy dẫn bốn mươi chín tên giáp sĩ, cầm cờ thâm, mặc áo thâm, đứng vòng quanh ngoài trường, ta ở trong cầu đảo sao Bắc Đẩu. Nếu như trong bảy ngày, ngọn đèn chủ không tắt, thì ta sống lâu thêm được một kỷ nữa. Nếu đèn tắt, ta không thọ được. Phàm những người tạp nhạp, không được cho vào. Những đồ gì ta cần dùng đến, cứ sai hai đứa tiểu đồng trang biện là đủ”.

Ngày xưa các quan trông coi thiên văn của Hoàng gia chính là những người đề xuất và tổ chức các lễ dâng sao khi quan sát thấy một số thiên tượng đặc biệt xuất hiện nhằm mục đích để xin Thiên Thượng bảo hộ cho hoàng tộc và quốc gia tránh khỏi tai ương.

Tấn thư – Thiên Văn chí chép: “Đời Minh Đế, năm Thái Hòa nguyên niên (323), quan thái sử lệnh là Hứa Chí tâu rằng: “Sắp có nhật thực, xin được cùng với quan thái úy đi làm lễ dâng sao”.

Như vậy dâng sao giải hạn thực chất là một nghi lễ có thật trong lịch sử, tuy nhiên mục đích của nó và người thực hiện đều rất cao cả vì dân vì nước chứ không phải biến tướng như hiện nay khi mà nhà nhà người người đều mong chờ cúng sao để tiêu tai giải hạn cầu may cho bản thân mình.

Ai có thể làm dâng sao giải hạn?

Việc dâng sao giải hạn cũng chính là nạn nhân của thời gian và sự tam sao thất bản cùng lòng tham của thế nhân đã biến một học vấn siêu phàm trở nên quá tầm thường và dung tục. Theo chúng tôi thì việc dâng sao giải hạn là có thật nhưng nó không được dùng phổ biến ở nhân gian và hiện nay đang được dùng sai trên quy mô lớn bởi các lý do sau:

Thực chất việc dâng sao giải hạn chép trongTam Quốc Diễn Nghĩa là có thật. Nó chính là một bí thuật của Đạo gia (chứ không phải của Phật gia) và chỉ có thể được thực thi bởi những người tu luyện chân chính trong một số trường hợp đặc định.

Như ví dụ trên thì Gia Cát Lượng mong muốn kéo dài tuổi thọ để tiếp tục phò vua giúp nước và không phải lúc nào cũng thành công vì Thiên ý hầu như không thể thay đổi.

Gia Cát Lượng hay các nhà cầm binh danh tiếng ngày xưa như Tôn Tẫn, Quỷ Cốc Tử, Trần Hưng Đạo đều là người tu Đạo hay ít nhất cũng là đệ tử ngoại môn của Đạo gia chứ không phải là một người thường.

Ngay cả các quan trong Khâm Thiên Giám mà có đề xuất Hoàng đế làm lễ dâng sao thì cũng phải là những người chuyên nghiệp trong nghiên cứu về lý số và thiên văn hàng đầu quốc gia.

Vậy việc hiện nay người dân thường kéo đến đình hay chùa mong muốn dâng sao giải hạn là việc đã sai ngay từ đầu. Chùa đình không thể làm dâng sao giải hạn, họ tổ chức việc đó mục đích chính là kiếm tiền mà thôi.

Dâng sao là gì?

Và dĩ nhiên các đạo sĩ chân chính như Gia Cát Lượng vốn là người tu Đạo sẽ không bao giờ xuất hiện nơi người thường để thu tiền mà làm lễ cho thường dân được.

Nên nếu bạn không tìm được bậc đạo sĩ chính tông thì tốt nhất không nên dâng sao vì nó sẽ không có tác dụng gì hết. Đây chỉ là cơ hội làm giàu cho thầy cúng, người buôn hàng mã và viết sớ mà thôi.

Người xưa thờ Trời nên việc xem thiên văn thiên tượng mà định ra chính sách quốc gia là quan trọng nhất. Ngoài ra còn có thể dùng ứng dụng của thiên văn học vào việc làm lịch, định ra lịch nông nghiệp, tiết khí để người dân theo đó mà cày cấy nuôi trồng.

Giải hạn thực chất là gì?

Triều đình xưa có hẳn cơ quan chuyên trách thiên văn và lịch số (Khâm Thiên Giám) và các chức quan này đều có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng đến Hoàng đế trong các quyết sách.

Các vua chúa Trung Hoa và Việt Nam xưa còn dùng bầu trời như là một đài quan sát để kiểm soát, để theo dõi tình hình các miền trong nước và phiên trấn. Vì thế mới phân trời đất thành châu, thành dã.

Mỗi vùng trời lại ứng với vùng đất, rồi nhân các thiên tượng xảy ra ở vùng trời nào thì biết được các biến cố sẽ xảy ra ở vùng đất nào. Dâng sao chính là nghi lễ mà vua chúa dùng khi thấy các thiên tai dị tượng xảy ra nhằm cầu mong cho quốc gia an định và không xảy ra loạn lạc chiến tranh.

Vận hạn chính là tiến trình lên xuống biến đổi của vạn vật và hay được dùng để chỉ trạng thái của một quốc gia hay của một giai đoạn nào đó của đời người. Vận hạn hanh thông là tốt và ai cũng mong cầu, trái lại ai cũng sợ vận hạn xấu sẽ ảnh hưởng đến thân thể sức khỏe, của cải và có khi tiêu tan cả sự nghiệp.

Trung Dung viết: “Quốc gia tương hưng tất hữu trinh tường; quốc gia tương vong tất hữu yêu nghiệt” (Khi nước sắp hưng thịnh sẽ thấy những điềm lành; khi nước sắp nguy vong, sẽ thấy những điềm gở).

Ví dụ như đời Hán: “Những năm Nguyên Quang (134-129) và Nguyên Thú (122-117) đời Hán Vũ Đế sao chổi cờ Si Vưu lại xuất hiện hai lần, dài choán nửa vòm trời. Sau đó quân ở kinh sư xuất chinh 4 lần, giết Hung Nô trong vòng mấy chục năm, chinh phạt rợ Hồ còn khốc liệt hơn nữa”.

Và nước Việt ta cùng với Cao Ly trước khi bị mất nước: “Khi nước Việt mất (111 TCN) sao Huỳnh Hoặc (Hỏa Tinh) đóng ở chòm sao Đẩu (sao Nam Đẩu là phân dã của Ngô-Việt). Khi Cao Ly bị diệt (108 TCN) có sao chổi hiện ra ở vùng Hà Giới (ở vào các chòm sao Nam Hà và Bắc Hà)”.

Nguồn gốc của việc giải hạn khi cúng sao thời cổ thực chất chính là dùng nghi lễ cúng tế kết hợp với việc tu dưỡng thay đổi nội tâm của người cúng (nhà vua) mà cảm động đến lòng Trời để dừng việc trách phạt xuống trần gian.

Vậy ngày nay có cần thiết phải dâng sao giải hạn hàng năm?

Ngoài ra để thực hiện nghi lễ có hiệu quả thì yêu cầu ngày xưa rất nghiêm khắc. Nhà vua chẳng những phải kiền tịnh thân thể trong một thời gian dài thanh tâm quả dục (tĩnh tâm và kiêng không gần gũi nữ sắc) sau đó còn phải thành tâm xuống chiếu tự trách mình, nhận lỗi với thiên hạ và chủ động thay đổi chính sách không phù hợp.

Vì vận hạn xấu tốt là do Trời định căn cứ theo tội nghiệp hay phước đức của nhà vua (và cả quốc gia) mà thi hành, nên chỉ có thể giải hạn khi nhà vua thật tâm thay đổi, dùng lòng thành mà cảm động lòng trời, đạt đến Thiên Nhân giao cảm thì mới có công hiệu.

Tấn thư – Thiên Văn Chí chép:

“Đời Minh Đế, năm Thái Hòa nguyên niên (323), quan thái sử lệnh là Hứa Chí tâu rằng: “Sắp có nhật thực”, xin được cùng với quan thái úy đi làm lễ nhương sao.

Vua phán: “Ta nghe rằng nếu chính trị của loài người mà không hẳn hoi, thời Trời lấy những điềm tai dị mà đe dọa để khuyến cáo. Khuyến cáo cốt để cho họ sửa mình. Cho nên nhật nguyệt che khuất lẫn nhau để tỏ rõ rằng phép cai trị có điều chẳng phải.

Xuân Thu chép:

“Trẫm từ khi tức vị đến nay không làm rạng sáng được thánh đức của các bậc tiên đế, và cách thi nhân giáo hóa có điều không hợp với Hoàng Thần (Hoàng Thiên), vì thế nên Trời cao muốn thức tỉnh để trẫm sửa đổi lại nền hành chánh, tu tỉnh lại hạnh kiểm ngõ hầu báo đáp thần minh.

“Trời đối với người y như cha đối với con. Chưa có cha nào muốn khiển trách con, mà con có thể làm bữa cơm thịnh soạn dâng lên, xin tha lỗi được.

“Nay hình hạc bề ngoài sai quan thượng công và quan thái sử lệnh cùng đi làm lễ nhương sao, thì lẽ ấy chưa từng nghe thấy vậy.

“Quần công, khanh sĩ, đại phu phải cố gắng làm chu toàn phận vụ để bồi bổ những chỗ trẫm còn khuy khuyết. Bèn phong thưởng tất cả”.

“Mỗi khi có nhật thực vua thường ăn bớt bát để tỏ lòng hối hận, lại sai vua chư hầu dâng lễ vật ở đền xã để tỏ lòng tôn kính thần minh. Vua chư hầu đánh trống ở triều đình mình như muốn nhắc dân phải hết lòng phụng sự quốc quân”.

Qua ví dụ trên ta thấy rằng cổ nhân thực ra không cổ hủ và lạc hậu như chúng ta hay cố tình gán ghép. Họ cho rằng việc quan trọng nhất mà một người chân chính cần làm thực ra không phải dâng sao giải hạn mà phải lo hoàn tất những nghĩa vụ và nhiệm vụ của bản thân mình một cách hoàn thiện nhất thì mới không lo trời Phật trách phạt.

Điều ấy hoàn toàn hợp lý, minh bạch và thực tế, trong khi đó chúng ta, những con người của thế kỷ 21 tự hào về khoa học kỹ thuật mà lại mê muội mong rằng những mâm cỗ cúng, những tờ sớ viết vội vã và những tâm mong cầu lại có thể giúp ta tai qua nạn khỏi, vậy ai dám nói mình sáng suốt hơn người xưa?

Họ hoàn toàn không còn quan tâm đến những mong cầu của con người mà chỉ phù hộ cho những ai là người tốt với tâm trong sáng nhất mà họ biết được. Do đó khi chúng ta mang những tâm mong cầu bình an, tài lộc mà dâng cúng sao lên thì khác nào dâng những thứ rác rưởi lên trước mặt Thần linh?

Vậy thì làm thế nào mà lại có thể giải hạn được, tôi nghĩ là không thể được mà còn đem lại tội nghiệp vô tận cho người dâng sao.

Chúng ta đang ở đâu trong vũ trụ, chúng ta có số mệnh hay không, mệnh số của ta do ai quyết định và làm thế nào để nghênh lành tránh dữ?

Để trả lời cho những vấn đề trên, cổ nhân Đông phương đã có tri thức đáng kinh ngạc về vạn vật, về vũ trụ lưu truyền cho đến ngày hôm nay. Trong đó kho tri thức vĩ đại nhất chính là thiên văn học, mà di sản xuất sắc nhất của nó còn đến hôm nay chính là thiên văn học cổ Trung Hoa, cùng thiên văn học cổ Ấn Độ vốn phổ biến trên khắp châu Đông Á, Bắc Á và Đông Nam Á.

Đây cũng là nguồn gốc chân thực của dâng sao giải hạn, một trong những ứng dụng của thiên văn học cổ đại Trung Hoa. Nó giúp người xưa củng cố thêm niềm tin và tôn kính với Thần linh (người đã truyền lại nền văn minh cho họ) cố gắng trau dồi đạo đức và sống thuận theo ý trời để đạt được sự an bình trường tồn cho quốc gia và dân tộc.

Trước thế kỷ 16, phương Đông (Trung Hoa, Ấn Độ, Việt Nam, Nhật Hàn) quả thật đã đi trước phần còn lại của thế giới, họ đã có những nghiên cứu rất sâu sắc về bầu trời, các vì sao và ứng dụng của chúng đến với vận mệnh con người và quốc gia, quân sự, phong thủy, v.v.

Nhưng thế sự biến đổi vô thường đã làm mất đi hầu hết những tinh hoa quan trọng nhất, làm biến dị những gì còn sót lại. Điều đó khiến cho hậu nhân ngày nay nhắm mắt mà cười chê ông cha là lạc hậu, trong khi hàng năm vẫn vô tư bái lạy một cách hàm hồ để cầu mong tiêu tai giải nạn, thăng quan phát tài.

Mong rằng bài viết này sẽ giúp mọi người chúng ta có cái nhìn đúng đắn hơn để đem lại hạnh phúc cho bản thân bằng cách sống cuộc sống đúng đắn và đạo đức, đừng tiêu tốn thời gian và tiền bạc một cách vô bổ nữa. Chúc mọi người một năm mới không cần cúng sao cũng an lành và hạnh phúc!

Sao Hạn Là Gì? Cách Cùng Dâng Sao Giải Hạn

Sao hạn là gì? Cách cùng dâng sao giải hạn

Chúng ta thường nghe nói đến cụm từ cúng dâng sao giải hạn nhưng khái niệm sao hạn là gì thì không phải ai cũng nắm rõ. Để biết thêm chi tiết về vấn đề này mời bạn theo dõi bài chia sẻ sau đây của coiboituvi.com.

Trong vũ trụ con nguời và vạn vật thường xuyên có sự tương tác với nhau. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của con người. Dựa vào những quy luật biến đổi trong các biến cố của cuộc đời mà các chuyên gia sắp xếp theo nguyên lý biến dịch của sao hạn. Sao là các cá vị sao chiếu mạng theo tuổi theo quan niệm của người phương đông.

Thông thường sẽ có 9 sao tất cả và mỗi sao sẽ đại diện cho 1 tuổi. Nó sẽ được lặp lại theo chu kỳ và thời gian ảnh hưởng có thể mang lại những tác động xấu hoặc tốt nhất định. Tuy nhiên việc luận đoán vận hạn của 1 năm dựa trên ý nghĩa của 1 sao sẽ không đem lại tỷ lệ chính xác cao. Cửu tinh trong cách tính sao hạn gồm có: Thái Dương, Thái Âm, Thái Bạch, Vân Hớn (Vân hán), Mộc Đức, Thổ Tú, Thủy Diệu, La Hầu, Kế Đô.

Sao sẽ được chia ra thành 3 nhóm cơ bản. Mỗi năm con người sẽ có một sao chiếu mệnh khác nhau. Bản chất của các sao chính là vận hạn mà con người phải trải qua trong cuộc đời.

– Sao Thái Bạch được xem là hung tinh lớn nhất trong 9 chòm sao . Tuy nhiên nó gây bất lợi cho nam giới nhiều hơn so với nữ. Vì thế người bị sao Thái bạch chiếu mạng thường bị hao tốn về tiền tài và sức khỏe. Sao này xấu nhất là tháng 2, 5, 8 âm lịch.

– được xem là hung tinh nguy hiểm với nữ giới. Nó thường đem những điều không may mắn như ốm đau, bệnh tật, tang thương. Đặc biệt sao này xấu nhất vào các tháng 3 và tháng 9 âm lịch.

Nhóm sao tốt (Cát tinh)

– Sao Thái Dương: Đây là sao tốt mang lại nhiều may mắn và những điều tốt đẹp về công danh và sức khỏe cho Nam giới. Nhưng với nữ giới nên cẩn thận với sao này vào các tháng 6 và tháng 10.

– là sao tốt cho nam và nữ trong mọi khía cạnh của cuộc sống. Từ công danh đến tiền bạc, tháng 9 có hỉ sự. Tuy nhiên vào tháng 10 nữ giới nên cẩn thận chuyện sinh đẻ.

Sao Vân Hớn đặc biệt xáu và tháng 2 và tháng 8 âm lịch. Khi gặp sao này nam hay nữ đều có vận số làm ăn trung bình nhưng lưu ý vấn đề vạ miệng. Đặc biệt nam nếu như không cẩn thận lời ăn tiếng nói có thể dính đến Pháp luật nữ không tốt về thai sản.

Sao Thổ Tú: Là sao đem đến những điều không may mắn về gia đạo khiến cho cuộc sống gặp nhiều khó khăn. Sao Thổ Tú xấu nhất vào tháng 4 và tháng 8 âm lịch.

Sao Thủy Diệu: Tùy theo từng tháng mà sao này được đánh giá là sao xấu hoặc tốt khác nhau. Sao này chủ về tài lộc và hỉ sự. Sao đặc biệt xấu vào hai tháng 4 và 8 âm lịch.

Trong tín ngưỡng của người Việt đưa ra phép cúng sao, theo đó lễ nghênh, và lễ cúng dâng sao giải hạn này thường diễn ra vào những ngày nhất định của các tháng trong năm.

Nhưng dù sao nào chiếu mệnh thì vào ngày rằm tháng Giêng, người ta thường làm lễ dâng, sắm đủ phẩm lễ, đủ số lượng các đèn, nến tuỳ theo mỗi sao cần nghinh tiễn. Bài vị được thiết lập trên giấy, có màu tương ứng với ngũ hành của từng sao.

Tuy nhiên, khi dâng sao giải hạn nên hiểu rõ mục đích và ý nghĩa của việc làm. Dâng sao giải hạn không nên theo hiệu ứng đám đông. Hay tin tưởng mù quáng vào việc cúng sao hạn sẽ giải được những tai ách.

Theo phong tục tập quán tâm linh của người Việt thì lễ cúng dâng sao giải hạn thường được áp dụng và những ngày nhất định của các tháng trong năm. Cụ thể như sau:

Sao La Hầu thực hiện cúng dâng sao giải hạn vào ngày 8 hàng tháng, dùng 9 ngọn đèn, lạy về hướng Bắc.

Sao Thổ Tú thực hiện cúng dâng sao giải hạn ngày 19 hàng tháng, dùng 5 ngọn đèn, lạy về hướng Tây.

Sao Thủy Diệu thực hiện cúng dâng sao giải hạn ngày 21 hàng tháng, dùng 7 ngọn đèn, lạy về hướng Bắc.

Sao Thái Bạch thực hiện cúng dâng sao giải hạn ngày 15 hàng tháng, dùng 8 ngọn đèn, lạy về hướng Tây.

Sao Thái Dương thực hiện cúng dâng sao giải hạn ngày 27 hàng tháng, dùng 12 ngọn đèn, lạy về hướng Đông.

Sao Vân Hớn thực hiện cúng dâng sao giải hạn ngày 29 hàng tháng, dùng 15 ngọn đèn, lạy về hướng Nam.

Sao Kế Đô thực hiện cúng dâng sao giải hạn ngày 18 hàng tháng, dùng 22 ngọn đèn, lạy về hướng Tây.

Sao Thái Âm thực hiện cúng dâng sao giải hạn ngày 26 hàng tháng, dùng 7 ngọn đèn, lạy về hướng Tây.

Sao Mộc Đức thực hiện cúng dâng sao giải hạn ngày 25 hàng tháng, dùng 20 ngọn đèn, lạy về hướng Đông.

Bài Văn Cúng Khấn Dâng Sao Giải Hạn

Mỗi người vào mỗi năng có một ngôi sao chiếu mệnh. Có sao tốt có sao xấu. Nếu gặp sao xấu thì phải cúng dâng sao giải hạn.

Ý nghĩa

Người xưa cho rằng: mỗi người vào mỗi năng có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Cùng một tuổi, cùng một năm đàn ông và đàn bà lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Trong 9 ngôi sao có sao tốt, có sao xấu, năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận hạn. Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm (là tốt nhất) hoặc hàng tháng tại chùa (là tốt nhất) hay tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng. Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau:

Sao Thái Dương: Ngày 27 hàng tháng

Sao Thái Âm: Ngày 26 hàng tháng

Sao Mộc Đức: Ngày 25 hàng tháng

Sao Vân Hán: Ngày 29 hàng tháng

Sao Thổ Tú: Ngày 19 hàng tháng

Sao Thái Bạch: Ngày 15 hàng tháng

Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 hàng tháng

Sao La Hầu: Ngày 8 hàng tháng

Sao Kế Đô: Ngày 18 hàng tháng

Sắm lễ

Đầu năm và hàng tháng người xưa thường làm lễ

dâng sao giải hạn tại chùa hoặc tại nhà, nghi lễ tiến hành như sau:

Sao Thái Dương

Lễ cúng dâng sao Thái Dương vào ngày 27 hàng tháng. Thắp 12 ngọn nến.

Bài vị màu vàng, mũ vàng, cùng hương hoa, phẩm ỏan. Tiền vàng và 36 đồng tiền

Hướng về phương Đông làm lễ giải sao.

Theo quan niệm của người xưa, sao Thái Dương chỉ tốt với nam giới, không tốt với nữ giới.

Văn khấn giải hạn sao Thái Dương

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.

– Con kính lạy Đức Trung Thiện tinh chúa Bắc cựcTử Vi Tràng Sinh Đại đế.

– Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.

– Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.

– Con kính lạy Đức Nhật cung Thái Dương Thiên tử Tinh quân.

– Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng………năm….., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiên lập linh án tại (địa chỉ)……………………………………………………………để làm lễ giải hạn sao Thái Dương chiếu mệnh:

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Sao Thái Âm

Sắm lễ

Lễ cúng dâng sao Thái Âm vào ngày 26 hàng tháng, thắp 7 ngọn nến. Thái Âm là sao tốt cho nữ giới nhưng không tốt lắm đối với nam giới.

Lễ vật gồm có:

– Hương, hoa, quả, phẩm oản;

– Tiền vàng;

– Bài vị màu vàng;

– Mũ vàng;

– 36 đồng tiền;

– Hướng về chính Tây làm lễ giải sao.

Văn khấn giải hạn sao Thái Âm

Nam mô di Đà Phật!

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế

– Con kính lạy Đức Trung Thiên tinh chúa Bắc cực Tử vi Tràng Sinh Đại đế.

– Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân

– Con kình lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.

– Kính lạy Đức Nguyệt cung Thái Âm Hoàng hậu Tinh quân.

– Con hình lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng……… năm……, tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiết lập linh án tại (địa chỉ) …………………………………………………để làm lễ giải hạn sao Thái Âm chiếu mệnh.

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc, lộc, thọ cho chúng con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Sao Mộc Đức

Sắm lễ

Lễ cúng dâng sao Mộc Đức tiến hành vào ngày 25 hàng tháng, thắp 20 ngọn nến xếp. Mộc Đức là sao tốt nhưng không tốt cho những người vượng hoả.

Lễ vật gồm có:

– Hương, hoa, phẩm oản;

– Tiền vàng;

– Bài vị màu xanh;

– Mũ xanh;

– 36 đồng tiền

Hướng về chính Đông để làm lễ.

Văn khấn giải hạn sao Mộc Đức

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Nam mô Hữu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.

– Con kính lạy Đức Trung Thiên tinh chúa Bắc cực Tử vi Tràng Sinh Đại đế.

– Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.

– Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân .

– Con kính kính lạy Đức Đông phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh quân.

– Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Tín chủ (chúng) con là:……………………………………..

Hôm nay là ngày….tháng….năm…., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiết lập linh án tại (địa chỉ)……………………………………………………để làm lễ giải hạn sao Mộc Đức chiếu mệnh.

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ đồ trì giải trừ vận hạn; ban phúc lộc, thọ, cho chúng con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chú con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Sao Vân Hán

Sắm lễ

Lễ cúng dâng sao Vân Hán vào ngày 29 hàng tháng, thắp 15 ngọn nến. Theo quan niệm xưa, Vân Hán là tai tinh (sao xấu) chủ về ốm đau, bệnh tật.

Lễ vật gồm có:

– Hương, hoa, tiền vàng, phẩm oản

– Bài vị màu đỏ;

– Mũ đỏ;

– 36 đồng tiền.

Hướng về phương Nam để làm lễ giải sao.

Văn khấn giải hạn sao Vân Hán

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chự Phật mười phương.

– Nam mô Hiệu Thiên chư tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đê.

– Con kính lạy Đức Trung Thiên tinh chúa Bắc cực Tử vi Tràng Sinh Đại đê.

– Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân

– Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.

– Con kính lạy Đức Nam phương Bính đinh Hoả Đức Tinh quân.

– Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Tín chủ con là:……………………………………………….

Hôm nay là ngày……. tháng…….. năm……., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiết lập linh án tại (địa chỉ)…………………………….

để làm lễ giải hạn sao Vân Hán chiếu mệnh:

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc, lộc, thọ cho chúng con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Sao Thổ Tứ

Sắm lễ:

Lễ cúng dâng sao Thổ Tú vào ngày 19 hàng tháng, thắp 5 ngọn nến. Thổ Tú là sao xấu, chủ về tai nạn, kiện tụng. Xấu đối với cả nam nữ và gia trạch.

Lễ vật gồm có:

– Hương, hoa, tiền vàng;

– Mũ vàng;

– Phẩm oản;

– Bài vị màu vàng;

– 36 đồng tiền.

Hướng về chính Tây làm lễ giải sao.

Văn khấn giả hạn sao Thổ Tú

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

Nam mô a di đà Phật!

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

– Nam mô Hiệu Thiên Chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đê.

– Con kính lạy Đức Trung Thiên tinh chúa Bắc cực Tử vi Tràng Sinh Đại đế.

– Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.

– Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.

– Con kính lạy Đức Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh quân. . .

– Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Tín chủ con là:…………………………………………………..

Hôm nay là ngày… tháng… năm…., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hươnghoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiết lập linh án tại (địa chỉ)……………………………. Để làm lễ giải hạn sao Thổ Tú chiếu mệnh:

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc, lộc, thọ cho chúng con gặp sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Sao Thái Bạch

Sắm lễ:

Lễ cúng dâng sao Thái Bạch vào ngày 15 hàng tháng, thắp 8 ngọn nến. Thái Bạch là sao xấu, chủ về thiệt hại tiền của, khẩu thiệt. Xấu đối với cả nam và nữ, nhưng đối với nam thì đỡ hơn.

Lễ cúng gồm có:

– Hương hoa;

– Tiền vàng;

– Bài vị màu trắng;

– Mũ trắng;

– Phẩm oản;

– 36 đồng tiền.

Hướng về chính Tây làm lễ giải sao.

Văn khấn giải hạn sao Thái Bạch

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế

– Con kính lạy Đức Trung Thiên tinh chúa Bắc cực Tử vi Tràng Sinh Đại đế.

– Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên ThọTinh quân

– Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu Cửu hàm Giải ách Tinh quân

– Con kính lạy Đức Tây phương Canh Tân Kim đức Thái Bạch Tinh quân.

-Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Tín chủ con là:…………………………………………………..

Hôm nay là ngày……. tháng…….. năm ………………… tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương thiết lập linh án tại (địa chỉ) ……………. để làm lễ giải hạn sao Thái Bạch chiếu mệnh:

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc, lộc, thọ cho chúng con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật

Sao Thủy Diệu

Sắm lễ:

Lễ cúng dâng sao Thuỷ Diệu vào ngày 21 hàng tháng, thắp 7 ngọn nến, bài vị màu đen. Thuỷ Diệu là sao phúc lộc, nhưng xấu đối với nữ và chủ về tai nạn, tang chế.

Lễ cúng gồm có:

– Tiền vàng;

– Hương hoa;

– Phẩm oản;

– Mũ đen;

– 36 đồng tiền

Hướng về chính Bắc làm lễ giải sao

Văn khấn giải hạn sao Thủy Diệu

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Tlượng đế.

– Con kính lạy Đức Trung Thiên tinh chúa Bắc cực Tử vi Tràng Sinh Đại đế.

– Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân

– Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửa hàm Giải ách tinh quân

– Con kính lạy Đức phương Nhâm quý Thủy đức Tinh quân

– Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Châu quân.

Tín chủ con là:…………………………………………………..

Hôm nay là ngày……. tháng…….. năm ………………… tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương thiết lập linh án tại (địa chỉ)…………………….để làm lễ giải hạn sao Thủy Diệu chiếu mệnh:

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho chúng con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật

Sao La Hầu

Sắm lễ

Lễ cúng dâng sao La Hẩu vào ngày mồng 8 hàng tháng, thắp 9 ngọn nến, bài vị màu vàng. La Hầu là sao xấu, chủ về khẩu thiệt. Đối với nam xấu hơn đối với nữ.

Lễ cúng gồm có:

– Hương hoa;

– Tiền vàng;

– Phẩm oản;

– Mũ vàng;

– 36 đồng tiền.

Hướng về chính Bắc làm lễ giải sao.

Văn khấn giải hạn sao La Hầu

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư phật, Chư Phật mười phương.

– Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế

– Con kính lạy Đức Trung Thiên tinh chúa Bắc cực Tử vi Tràng sinh Đại đế

– Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân

– Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân

– Con kính lạy Đức Thiên cung Thần thủ La Hầu Đức Tinh quân.

– Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Tín chủ con là:……………………….,

Hôm nay là ngày……. tháng…….. năm ………………… tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương thiết lập linh án tại (địa chỉ)…………………….để làm lễ giải hạn sao La Hầu chiếu mệnh:

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho chúng con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật

Sao Kế Đô

Sắm lễ:

Lễ cúng sao Kế Đô vào ngày 18 hàng tháng, thắp 21 ngọn nến, bài vị màu vàng. Sao Kế Đô là sao Hung tinh xấu nhất về xuân hạ, nhưng xuất ngoại đi xa lại gặp điều tốt hơn. Sao Kế Đô đối với nữ xấu hơn đối với nam.

Lễ cúng gồm có:

– Hương hoa

– Tiền vàng;

– Phẩm oản;

– Mũ màu vàng;

– 36 đồng tiền.

Hướng về chính Tây làm lễ giải sao.

Văn khấn giải hạn sao Kế Đô

Nam mô a di Đà Phật

– Con kính lạy chín phương trời,mười phương Chư phật,Chư Phật mười phương.

– Nam mô Hiệu thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.

– Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.

– Con kính lạy Đức Hữu Bắc Dẩu cửa hàm giải Ách tinh quân.

– Con kính lạy Đức Địa cung thần Vỹ Kế Đô Tinh quân.

– Kính lạy Đức Thượng Thanh Bản Mệnh Nguyên Thần Châu quân

Tín chủ con là………………

Hôm nay là ngày……. tháng…….. năm ………………… tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương thiết lập linh án tại (địa chỉ)…………………….để làm lễ giải hạn sao Kế Đô chiếu mệnh:

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho chúng con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật

Cùng Danh Mục

Liên Quan Khác

Cập nhật thông tin chi tiết về Chen Lấn Để Dâng Sao Giải Hạn: Có Giải Được Hạn? trên website Xnko.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!