Bạn đang xem bài viết Cách Hóa Giải Ngày Xấu (Hắc Đạo) Đơn Giản, Dễ Làm(Trích Từ: 1001 Kiêng Kỵ Trong Tín Ngưỡng Dân Giancủa Đặng Xuân Xuyến được cập nhật mới nhất trên website Xnko.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
ĐƠN GIẢN, DỄ LÀM
(Trích từ: 1001 KIÊNG KỴ TRONG TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN
của Đặng Xuân Xuyến ; Thanh Hóa ; 2010)
*
Không chỉ xưa mà nay, khi khởi sự những công việc quan trọng người ta thường cẩn trọng chọn ngày, kén giờ sao cho đúng vào giờ đẹp, ngày lành mới tiến hành để cầu mong sự tốt lành sẽ đến với con cháu, gia tộc nhưng việc chọn được ngày đẹp, không bị các sao xấu xâm phạm thì thật khó, mỗi tháng chỉ được vài ngày trong khi công việc lại cần kíp, không thể trì hoãn, nếu cứ câu nệ vào việc chọn ngày đẹp, giờ đẹp sẽ làm lỡ dở công việc, lỡ mất những vận may của mình, rồi thành sự nuối tiếc của bản thân và trở thành chuyện cợt nhả, mua vui của thiên hạ.
Hơn một lần chúng tôi đã lưu ý: Có thờ có thiêng có kiêng có lành nhưng cũng không nên quá câu nệ vào những kiêng kỵ mà làm lỡ dở công việc, lỡ mất vận may, trong khi công việc, nhất là vận may có khi chỉ đến một lần trong đời.
Vậy khi có việc cần kíp không thể trì hoãn mà gặp phải ngày – giờ xấu thì nên làm thế nào? Chẳng lẽ đợi tháng sau, năm sau mới tiến hành? Người viết lược soạn bốn (4) phép “hóa giải”, ngõ hầu giúp bạn đọc vẫn tiến hành công việc dù ngày giờ xấu nhưng kết quả cũng không đáng ngại.
1. Dùng cơ chế “chế sát”:
Đây là cách hóa giải kiểu lấy độc trị độc, tức là dùng quan hệ tương khắc của ngũ hành để chế sát sự hung hiểm của ngày xấu. Ví dụ: Ngày hung thuộc Thủy thì dùng giờ Thổ để hóa giải (Thổ khắc Thủy); ngày hung thuộc Hỏa thì dùng giờ Thủy để hóa giải (Thủy khắc Hỏa); ngày hung thuộc Mộc thì dùng giờ Kim để hóa giải (Kim khắc Mộc)……
Có người kỹ tính hơn còn căn cứ vào ngũ hành nạp âm của ngày, giờ để chế sát sự hung hiểm của ngày xấu. Ví dụ, ngày xấu là Ất Hợi (Sơn Đầu Hỏa – Lửa đỉnh núi) sẽ chọn giờ Bính Ngọ (Thiên Hà Thủy – Nước sông trời) để chế sát. Như thế, theo thiển nghĩ của người viết là khiên cưỡng, phi thực tế bởi trong một ngày có 24 giờ, ứng với 12 giờ trong lý số mà ngũ hành nạp âm thuộc lục thập hoa giáp được tính từ Giáp Tý (tuổi) đến Quý Hợi (tuổi) trọn đủ 1 vòng là 60 (năm) nên việc dùng nạp âm ngũ hành của giờ để chế sát hung hiểm của ngày (nạp âm ngũ hành) xấu là khó khả thi, có thể coi là không thực tế.
2. Dùng cơ chế “hóa Sinh”:
Đây là cách hóa giải dùng quan hệ tương sinh củangũ hành để chế sát sự hung hiểm của ngày xấu. Ví dụ: Ngày xấu thuộc Kim thì dùng giờ Thổ để hóa giải (Thổ sinh Kim); ngày xấu thuộc Thủy thì dùng giờ Kim để hóa giải (Kim sinh Thuỷ); ngày xấu thuộc Hỏa thì dùng giờ Mộc để hóa giải (Mộc sinh Hỏa).
Tương tự như trường hợp dùng quan hệ tương khắc của ngũ hành để chế sát sự hung hiểm của ngày xấu, không ít người cũng căn cứ vào ngũ hành nạp âm của ngày, giờ để hóa giải. Cách làm này cũng khiên cưỡng, phi thực tế như trường hợp dùng cơ chế “chế sát”, người viết không nhắc lại, chỉ lưu ý bạn đọc: Khi xét ảnh hưởng qua lại (tốt xấu) trong các mối quan hệ của ngũ hành thì tùy từng trường hợp mà căn cứ vào đặc tính của ngũ hành hay lý tính của ngũ hành mà ứng dụng, nếu nhất nhất việc gì cũng lấy đặc tính của ngũ hành hoặc lý tính của ngũ hành mà ứng dụng sẽ có thể không những không hiệu quả mà còn phản tác dụng.
3. Dùng cơ chế “tị hòa”:
Đây là cách dùng quan hệ tương hòa (bình hòa) của ngũ hành để hóa giải sự hung hiểm của ngày xấu. Ví dụ: Ngày xấu thuộc Âm Mộc thì dùng giờ Dương Mộc để hóa giải; ngày xấu thuộc Âm Kim thì dùng giờ Dương Kim để hóa giải…..
Cũng như quy luật tương sinh hoặc tương khắc của ngũ hành, ở quy luật tương hòa của ngũ hành, bạn đọc cũng không thể bỏ qua quy luật Âm – Dương củangũ hành.
Tính chất trong Âm (-) có Dương (+), trong Dương (+) có Âm (-), Âm (-) cực sinh Dương (+), Dương (+) cực sinh Âm (-) của dịch lý nên khi 2 hành tương hòa, nếu có một Âm (-) và một Dương (+) thì sự phù hợp và phù trợ nhau sẽ rất đắc lực.
Ví dụ: Dương Thổ và Âm Thổ, Dương Thủy và Âm Thủy, Dương Hỏa và Âm Hỏa, Dương Kim và Âm Kim, Dương Mộc và Âm Mộc.
Nhưng nếu 2 hành tương hòa đó cùng khí Âm (-) hoặc cùng khí Dương (+) thì sự hòa hợp đó trở thành vô nghĩa.
Ví dụ: Dương Thổ và Dương Thổ, Âm Thủy và Âm Thủy, Dương Mộc và Dương Mộc… Trong trường hợp này, sự tương hòa về đặc tính của các hành đó không tốt mà cũng không xấu.
4. Thay đổi người chủ trì:
Đây là cách “mượn tuổi” để hóa giải sự hung hiểm của ngày xấu. Người ta thường cậy nhờ bạn bè, người thân – những người hoặc thuộc tam hợp tuổi với gia chủ lại “được tuổi” cho việc sẽ khởi sự hoặc người “được tuổi” (âm lịch) cho việc sẽ chuẩn bị tiến hành, thay Mệnh chủ đứng ra làm chủ công việc để hóa giải sự hung hiểm của ngày xấu.
Ví dụ: Người tuổi Tỵ nếu không được tuổi làm nhà sẽ nhờ người thuộc tam hợp tuổi (Tỵ – Dậu – Sửu) với bản Mệnh của mình mà người đó lại “được tuổi” làm nhà sẽ đứng ra chủ trì công việc, ít nhất là đứng làm chủ lễ, bổ nhát cuốc đầu tiên khi động thổ hoặc đổ xô vữa đầu tiên khi đổ mái bằng. Nếu trong tam hợp tuổi, không có người “được tuổi” thì sẽ nhờ người nào đó “được tuổi” nhưng không xung khắc với bản Mệnh của mình, đứng ra làm chủ lễ, chủ trì công việc.
Lời kết:
Trong bốn phép “hóa giải” trên, theo thiển nghĩ của người viết, khi công việc cần kíp không thể trì hoãn được, bạn có thể dùng cơ chế “chế sát” là cách tốt nhất để hóa giải sự hung – sát của ngày xấu. Còn nếu vì lý do nào đó không chọn được giờ khắc với ngày xấu, lúc bấy giờ mới dùng cơ chế “hóa sinh”, sau cùng mới đến dùng người khác thay Mệnh chủ hoặc dùng cơ chế “tị hòa” để hóa giải những hung họa của ngày xấu.
Hà Nội, cuối thu Kỷ Sửu (2009)
ĐẶNG XUÂN XUYẾN
Phong Thủy Việt: Góc Nhìn Cách Hóa Giải Ngày Hắc Đạo
ĐƠN GIẢN, DỄ LÀM
Không chỉ xưa mà nay, khi khởi sự những công việc quan trọng người ta thường cẩn trọng chọn ngày, kén giờ sao cho đúng vào giờ đẹp, ngày lành mới tiến hành để cầu mong sự tốt lành sẽ đến với con cháu, gia tộc nhưng việc chọn được ngày đẹp, không bị các sao xấu xâm phạm thì thật khó, mỗi tháng chỉ được vài ngày trong khi công việc lại cần kíp, không thể trì hoãn, nếu cứ câu nệ vào việc chọn ngày đẹp, giờ đẹp sẽ làm lỡ dở công việc, lỡ mất những vận may của mình, rồi thành sự nuối tiếc của bản thân và trở thành chuyện cợt nhả, mua vui của thiên hạ.Hơn một lần chúng tôi đã lưu ý: Có thờ có thiêng có kiêng có lành nhưng cũng không nên quá câu nệ vào những kiêng kỵ mà làm lỡ dở công việc, lỡ mất vận may, trong khi công việc, nhất là vận may có khi chỉ đến một lần trong đời.
Vậy khi có việc cần kíp không thể trì hoãn mà gặp phải ngày – giờ xấu thì nên làm thế nào? Chẳng lẽ đợi tháng sau, năm sau mới tiến hành? Người viết lược soạn bốn (4) phép “hóa giải”, ngõ hầu giúp bạn đọc vẫn tiến hành công việc dù ngày giờ xấu nhưng kết quả cũng không đáng ngại.Dùng cơ chế “chế sát”:Đây là cách hóa giải kiểu lấy độc trị độc, tức là dùng quan hệ tương khắc của ngũ hành để chế sát sự hung hiểm của ngày xấu. Ví dụ: Ngày hung thuộc Thủy thì dùng giờ Thổ để hóa giải (Thổ khắc Thủy); ngày hung thuộc Hỏa thì dùng giờ Thủy để hóa giải (Thủy khắc Hỏa); ngày hung thuộc Mộc thì dùng giờ Kim để hóa giải (Kim khắc Mộc)……Có người kỹ tính hơn còn căn cứ vào ngũ hành nạp âm của ngày, giờ để chế sát sự hung hiểm của ngày xấu. Ví dụ, ngày xấu là Ất Hợi (Sơn Đầu Hỏa – Lửa đỉnh núi) sẽ chọn giờ Bính Ngọ (Thiên Hà Thủy – Nước sông trời) để chế sát. Như thế, theo thiển nghĩ của người viết là khiên cưỡng, phi thực tế bởi trong một ngày có 24 giờ, ứng với 12 giờ trong lý số mà ngũ hành nạp âm thuộc lục thập hoa giáp được tính từ Giáp Tý (tuổi) đến Quý Hợi (tuổi) trọn đủ 1 vòng là 60 (năm) nên việc dùng nạp âm ngũ hành của giờ để chế sát hung hiểm của ngày (nạp âm ngũ hành) xấu là khó khả thi, có thể coi là không thực tế.Dùng cơ chế “hóa Sinh”:Đây là cách hóa giải dùng quan hệ tương sinh của ngũ hành để chế sát sự hung hiểm của ngày xấu. Ví dụ: Ngày xấu thuộc Kim thì dùng giờ Thổ để hóa giải (Thổ sinh Kim); ngày xấu thuộc Thủy thì dùng giờ Kim để hóa giải (Kim sinh Thuỷ); ngày xấu thuộc Hỏa thì dùng giờ Mộc để hóa giải (Mộc sinh Hỏa).Tương tự như trường hợp dùng quan hệ tương khắc của ngũ hành để chế sát sự hung hiểm của ngày xấu, không ít người cũng căn cứ vào ngũ hành nạp âm của ngày, giờ để hóa giải. Cách làm này cũng khiên cưỡng, phi thực tế như trường hợp dùng cơ chế “chế sát”, người viết không nhắc lại, chỉ lưu ý bạn đọc: Khi xét ảnh hưởng qua lại (tốt xấu) trong các mối quan hệ của ngũ hành thì tùy từng trường hợp mà căn cứ vào đặc tính của ngũ hành hay lý tính của ngũ hành mà ứng dụng, nếu nhất nhất việc gì cũng lấy đặc tính của ngũ hành hoặc lý tính của ngũ hành mà ứng dụng sẽ có thể không những không hiệu quả mà còn phản tác dụng.Dùng cơ chế “tị hòa”:Đây là cách dùng quan hệ tương hòa (bình hòa) của ngũ hành để hóa giải sự hung hiểm của ngày xấu. Ví dụ: Ngày xấu thuộc Âm Mộc thì dùng giờ Dương Mộc để hóa giải; ngày xấu thuộc Âm Kim thì dùng giờ Dương Kim để hóa giải…..Cũng như quy luật tương sinh hoặc tương khắc của ngũ hành, ở quy luật tương hòa của ngũ hành, bạn đọc cũng không thể bỏ qua quy luật Âm – Dương của ngũ hành.Tính chất trong Âm (-) có Dương (+), trong Dương (+) có Âm (-), Âm (-) cực sinh Dương (+), Dương (+) cực sinh Âm (-) của dịch lý nên khi 2 hành tương hòa, nếu có một Âm (-) và một Dương (+) thì sự phù hợp và phù trợ nhau sẽ rất đắc lực.Ví dụ: Dương Thổ và Âm Thổ, Dương Thủy và Âm Thủy, Dương Hỏa và Âm Hỏa, Dương Kim và Âm Kim, Dương Mộc và Âm Mộc.Nhưng nếu 2 hành tương hòa đó cùng khí Âm (-) hoặc cùng khí Dương (+) thì sự hòa hợp đó trở thành vô nghĩa.Ví dụ: Dương Thổ và Dương Thổ, Âm Thủy và Âm Thủy, Dương Mộc và Dương Mộc… Trong trường hợp này, sự tương hòa về đặc tính của các hành đó không tốt mà cũng không xấu.Thay đổi người chủ trì:Đây là cách “mượn tuổi” để hóa giải sự hung hiểm của ngày xấu. Người ta thường cậy nhờ bạn bè, người thân – những người hoặc thuộc tam hợp tuổi với gia chủ lại “được tuổi” cho việc sẽ khởi sự hoặc người “được tuổi” (âm lịch) cho việc sẽ chuẩn bị tiến hành, thay Mệnh chủ đứng ra làm chủ công việc để hóa giải sự hung hiểm của ngày xấu.Ví dụ: Người tuổi Tỵ nếu không được tuổi làm nhà sẽ nhờ người thuộc tam hợp tuổi (Tỵ – Dậu – Sửu) với bản Mệnh của mình mà người đó lại “được tuổi” làm nhà sẽ đứng ra chủ trì công việc, ít nhất là đứng làm chủ lễ, bổ nhát cuốc đầu tiên khi động thổ hoặc đổ xô vữa đầu tiên khi đổ mái bằng. Nếu trong tam hợp tuổi, không có người “được tuổi” thì sẽ nhờ người nào đó “được tuổi” nhưng không xung khắc với bản Mệnh của mình, đứng ra làm chủ lễ, chủ trì công việc.Lời kết:Trong bốn phép “hóa giải” trên, theo thiển nghĩ của người viết, khi công việc cần kíp không thể trì hoãn được, bạn có thể dùng cơ chế “chế sát” là cách tốt nhất để hóa giải sự hung – sát của ngày xấu. Còn nếu vì lý do nào đó không chọn được giờ khắc với ngày xấu, lúc bấy giờ mới dùng cơ chế “hóa Sinh”, sau cùng mới đến dùng người khác thay Mệnh chủ hoặc dùng cơ chế “tị hòa” để hóa giải những hung họa của ngày xấu.
Hướng Dẫn Cúng Giải Hán Sao Tại Nhà Đơn Giản Dễ Làm
Theo quan niệm dân gian, mỗi người vào mỗi năm sẽ có một ngôi sao chiếu mệnh. Có sao tốt, sao xấu, gặp sao xấu thì dâng sao giải hạn. Vậy cúng sao giải hạn có nguồn gốc từ đâu và giải hạn sao xấu như thế nào?
Tại sao phải cúng sao giải hạn?
Người Việt từ xa xưa tin rằng, mỗi người mỗi năm có một sao chiếu mệnh. Trong số các sao có sao tốt và sao xấu. Năm gặp sao xấu chiếu mệnh gọi là năm hạn, vì thế mới có câu “49 chưa qua, 53 đã tới”, hay “Thái Bạch bán sạch cửa nhà”… Muốn giảm nhẹ vận hạn, người dân thường làm lễ cúng sao. Ít nhất việc làm này cũng giúp những người rơi vào “năm hạn” yên lòng với tâm lý có thờ có thiêng có kiêng có lành, đã làm lễ giải ách nạn rồi nên mọi điều xấu sẽ qua khỏi.
Có 9 ngôi sao thay nhau chiếu mạng mỗi người và cứ sau 9 năm lại lặp lại vòng tuần hoàn. Trong đó các sao tốt là Thái Âm, Thái Dương, Thủy Diệu, Mộc Đức; các sao xấu là Thái bạch, La Hầu, Kế Đô Vân Hán, Thổ Tú. Trước đây, thường thì người ta chỉ cúng sao giải hạn vào những năm gặp sao xấu. Tuy nhiên về sau, với suy nghĩ trong sao tốt cũng có những khía cạnh xấu nên nhiều người làm lễ vào tất cả các năm với quan niệm cúng dâng sao để được phù hộ độ trì, giúp cho may mắn, bình an. Hiện nay, các nhà chùa thường làm lễ dâng sao cho tất cả các tuổi, nhiều nơi còn kèm theo thủ tục cắt vận hạn xấu.
Tác Dụng Khi Đeo Trang Sức Phong Thủy Phật Bản Mệnh Trong Năm Sao Xấu
1 . Phật bản mệnh không chỉ là vật phẩm phong thủy có ý nghĩa tâm linh . Người gặp năm khó khăn trắc trở , mọi việc không thuận, công việc vất định, thị phi nhiều , khổ nạn lắm tai ương gây khó dễ , cái vã về tiền bạc , tình cảm giáo tiếp hao tổn , thì nên thỉnh phật bản mệnh về deo , đặc biệt tốt vào những năm sao xấu chiếu mạng . như sao kế đô, hạn tam tai, thái bạch , la hầu …
2 – Với người lớn tuổi đeo mặt dây chuyền phật bản mệnh để được ngài nhắc nhắc nhở việc thành tâm niệm phật , đồng thời mà giữ được thân, nghiệp , ý và sự bình yên .
3. Với các bạn trẻ đeo vòng tay phong thủy phật bản mệnh, sẽ giúp hóa giữ thành lành , công danh tiền tài ngày càng phát triển , hạnh phúc viên mãn , giữ mọi mối quan hệ được tốt đẹp .
4. Với những người thường xuyên làm ở những nơi âm khí nặng , như nhà xác , nghĩa trang , phật ban mệnh sẽ giúp che chở không bị khí âm xâm nhập , tranh xa ma quỷ , tính tảo khi làm việc .theo xem tử vi
Lễ vật cúng dâng sao giải hạn Để có thể cúng dâng sao giải hạn sao Thái Bạch, Kế Đô, La Hầu, v.v. mọi người cần chuẩn bị lễ vật và (sớ cúng sao giải hạn) bài văn khấn cúng sao giải hạn Thái Bạch, Kế Đô, Thổ Tú, v.v
Đèn hoặc nến (số lượng tùy theo từng sao). Bài vị (màu của bài vị tùy theo từng sao), viết chính xác tên sao lên bài vị (cúng sao nào viết tên sao đó). Mũ vàng. Đinh tiền vàng (số lượng tùy ý, không cần quá nhiều). Gạo, muối. Trầu, cau. Hương hoa, trái cây, phẩm oản. Nước (1 chai). Sau khi lễ xong thì đem hóa cả tiền, vàng, văn khấn, bài vị.
Chi tiết các sao giải hạn Sao Thái Dương Tên gọi: Đức Nhật Cung Thái Dương Thiên Tử tinh quân. Đăng viên (thời điểm sáng nhất): 11h – 13h, ngày 27 âm lịch hàng tháng ở hướng chính Đông. Chòm sao này có 12 ngôi sao nhỏ. Bài vị: Dùng tờ giấy màu vàng, chữ đỏ viết sớ cúng, thắp 12 ngọn đèn (hoặc nến) giữa trời vào giờ trên cùng với hương, đăng, hoa, quả, nước và quay về hướng chính Đông để khấn.
2. Mục đích của việc cúng sao giải hạn Để giảm nhẹ vận hạn, người xưa thường làm lễ cúng gọi là lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm hoặc hàng tháng tại chùa (nếu không có điều kiện có thể làm tại nhà ở) với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, giảm nhẹ tai ương, vượt qua năm hạn.
Lễ cúng sao giải hạn là một phong tục có từ lâu đời của người Việt nhằm giải trừ những điều không may, cầu cho một năm mới bình an
Hiệu quả của lễ cúng không được chứng thực nhưng ít nhất việc làm này cũng giúp những người rơi vào “năm hạn” yên lòng với tâm lý có thờ có thiêng có kiêng có lành, đã làm lễ giải ách nạn rồi nên mọi điều xấu sẽ qua khỏi. Còn nếu năm đó được sao tốt chiếu mệnh thì sẽ làm lễ dâng sao nghênh đón. Ở Việt Nam, nhiều chùa thường sẽ bắt đầu tổ chức đăng ký làm lễ giải hạn từ tháng 11 – 12 Âm lịch của năm trước cho người dân.
Nhìn chung, lễ cúng sao giải hạn không phải hoạt động tâm linh mang mục đích xấu. Tuy nhiên, với sự phát triển của xã hội, cuộc sống nhiều khó khăn và áp lực hơn, con người lại càng quan tâm hơn đến vấn đề tâm linh, đặc biệt là những rủi ro trong công việc, cuộc sống… hơn. Chính vì thế, lễ giải hạn đã không còn giữ nguyên ý nghĩa ban đầu của nó mà bị lạm dụng, tổ chức một cách bừa bãi, rườm rà, gây lãng phí tiền bạc và trở thành kẽ hở cho kẻ gian lợi dụng lừa đảo, chiếm đoạt tài sản. Không những thế, nhiều lễ cúng sao giải hạn còn tiềm ẩn nguy cơ gây mất trật tự trị an bởi vào những ngày cúng lễ, mọi người đổ xô đến chùa rất đông, chen lấn nhau chỉ mong được tham dự lễ.
3. Nên thực hiện dâng sao giải hạn vào thời gian nào? Nghi lễ cúng sao giải hạn thường được thực hiện vào năm mới Âm lịch, sau đó tiến hành hằng tháng vào từng ngày nhất định tùy theo sao nào chiếu mệnh. Tuy nhiên, việc thực hiện như thế khá rườm rà, không phù hợp với nhịp sống bận rộn hiện nay nên các gia đình thường chỉ tiến hành cúng sao một lần vào đầu năm theo ngày tương ứng với sao chiếu mệnh của năm đó. Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau:
Sao Thái Dương: Ngày 27 hàng tháng Sao Thái Âm: Ngày 26 hàng tháng Sao Mộc Đức: Ngày 25 hàng tháng Sao Vân Hán: Ngày 29 hàng tháng Sao Thổ Tú: Ngày 19 hàng tháng Sao Thái Bạch: Ngày 15 hàng tháng Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 hàng tháng Sao La Hầu: Ngày 8 hàng tháng Sao Kế Đô: Ngày 18 hàng tháng Chi tiết từng sao chúng tôi sẽ diễn giải ở ngay bên dưới. Bạn đọc kéo xuống là thấy.
. Màu sắc bài vị và cách bố trí nến làm lễ cúng sao giải hạn Khi gặp sao hạn chiếu, tùy tuổi, nam hay nữ mà Sao khác nhau. Tùy Sao mà cúng vào các ngày khác nhau, bàn đặt và hướng lạy, màu sắc bài vị, nội dung chữ ghi trên bài vị, số nến và sơ đồ cắm khác nhau, nội dung khấn cũng khác nhau.
Cách bố trí nến (đèn cầy) trên bàn cúng theo sơ đồ từng Sao như sau (còn màu sắc là của bài vị):
Nguồn gốc cúng sao giải hạn? Dịp đầu năm, người dân lại đến chùa nhờ cúng sao giải hạn hoặc tự cúng ở nhà với mong muốn giải hạn sao xấu, cầu xin Thần Sao phù hộ cho gia đình, bản thân được mạnh khỏe, bình an, tai qua nạn khỏi và gặp nhiều may mắn. Theo đó, có tất cả 9 sao nên cứ 9 năm lại luân phiên trở lại ứng với người nam, nữ khác nhau đó là: sao La Hầu, Kế Đô, Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức, Vân Hớn, Thổ Tú, Thái Bạch, Thủy Diệu. Trong đó, dân gian cho rằng nếu nam gặp phải sao chiếu mạng là La Hầu, nữ là sao Kế Đô thì năm đó là năm xấu, có thể ảnh hưởng đến tính mạng. Riêng với sao Thái Bạch thì hao tài tốn của, tiền bạc làm ra không giữ được, có tiểu nhân quấy phá.
Ngày vía Thần tài: Ông là ai, bày mâm cúng thế nào để may mắn cả năm? Do đó, khi gặp những sao chiếu mạng xấu (La Hầu, Kế Đô, Thái Dương), người dân thường đi chùa để dâng sao giải hạn hoặc tự bày mâm cúng ở nhà để hạn chế những điều không lành. Thượng tọa Thích Thiện Chiếu, trụ trì chùa Kỳ Quang 2 (Q.Gò Vấp, chúng tôi cho biết việc cúng sao giải hạn là tín ngưỡng dân gian chứ không có nguồn gốc trong văn hóa Phật giáo. Do con người cảm thấy nhỏ bé trước thiên nhiên nên cúng các vị thần để mong tránh khỏi những tai ương, những điều không may trong cuộc sống. Cả tín ngưỡng dân gian và nghi lễ Phật giáo đều cầu mong cho mọi người được an lành nên một số chùa tổ chức dâng sao, có chùa chỉ tụng kinh lễ Phật để cầu bình an, phước lành cho người dân.
“Theo quan niệm nhà Phật, không có ngày tốt hay ngày xấu mà tất cả đều theo luật nhân quả. Nếu có làm việc xấu, hoặc làm việc tốt với tâm xấu thì có mang lễ đi giải cũng không tránh được nhân quả. Những người giữ tâm ý trong sạch thì lúc nào cũng cảm thấy bình an”, thượng tọa Thích Thiện Chiếu bày tỏ.
Địa Chỉ Chuyên Bán Các Mẫu Điện Thoại Cổ Độc Lạ Giá Rẻ Giao Hàng Toàn Quốc Đảm Bảo Uy Tín Hướng Dẫn Kiểm Tra Kính Đổi Màu Đơn Giản Kính Đi Ngày Đêm Tốt Nhất Vật Phẩm Phong Thủy Theo Tuổi Và Ý Nghĩa Khi Đeo Phật Bản Mệnh Bạn Đá Biết Chưa ?
Cách Chọn Ngày Tốt Theo Hoàng Đạo Và Hắc Đạo Trong Lịch Vạn Sự
Từ rất xưa, ở Trung Quốc đã có khái niệm “Nhị thập bát tú là chỗ ở của mặt trời và mặt trăng”, nghĩa là ngay từ khi hình thành hệ thống Nhị thập bát tú đã có khái niệm Hoàng đạo rồi. Sách “Cam thạch tinh kinh” đời Tây Hán đã nói đến “Hoàng đạo quy”. “Hoàng đạo quy” tức là vòng hoàng đạo trong bầu trời. Nhưng Hoàng đạo trước hết chỉ là quỹ đạo vận hành của mặt trời trên bầu trời mà người ta quan sát được, dùng để thuyết minh sự vận hành của nhật, nguyệt, ngũ tinh và sự thay đổi tiết khí. Vì thế, người xưa đã theo hướng từ Tây sang Đông, phân chia vùng trời gần Hoàng đạo thành 12 phần bằng nhau như Tinh kỷ, Huyền triêu, Tôn tử,… gọi là “thập nhị thứ”. Mỗi thứ đều có tọa độ của những sao nào đó trong Nhị thập bát tú. Ví dụ như Tinh kỷ có hai chòm sao Đẩu, Ngưu; Huyền hiêu có 3 chòm Nữ, Hư, Ngụy,… Quan hệ của Thập Nhị thử với Nhị thập bát tú như sau:
Vì Thập nhị thứ được chia bằng nhau, còn Nhị thập bát tú thì có độ rộng, hẹp khác nhau, cho nên đầu mốc của mỗi thứ và giới hạn giữa tú với tú không thể nhất trí với nhau, không ít chòm sao lệ thuộc vào hai “thứ” cạnh nhau. Tình hình trên là do nguyên nhân đó tạo ra.
Hoàng đạo vốn chỉ là quỹ đạo vận hành của mặt trời mà người xưa quan sát được. Không có hàm nghĩa cát hung. Nhưng người Trung Quốc xưa hết sức kính Trời, coi trời là Càn, là Vua, là cha, cho rằng Trời là “Chúa ngự quần linh, cai quản sự sống chết của muôn vật”, có uy lực tối cao vô thượng, cho nên gọi trời là “Tư mệnh”. Vì trời nắm sự phát triển thịnh suy của muôn vật, cho nên gọi là “Thiên phù” về sau đổi lại “Thiên phủ”. Mà mặt trời, với hình thể sáng chói, cụ thể, có thể quan sát được, đem lại ánh sáng và hơi ấm cho vạn vật, nuôi sống vạn vật, làm cho vạn vật phát triển, chín muồi, đem lại nguồn cơm áo vô tận nuôi sống, phát triển loài người, chính vì mặt trời cũng như trời, được người Trung Quốc xưa sùng bái. Mặt trời, hữu hình, còn trời vô hình. Không biết từ đời nào, quỹ đạo vận hành của mặt trời đã tưỏng tượng là con đường ra vào của hoàng thiên thượng đế và được tôn sùng gọi là “Thiên hoàng đạo”. Người sau giải thích: “Thiên” là chúa tể muôn vật, “hoàng” (màu vàng) là màu sắc trung ương, “đạo” là con đường. Ngọc hoàng tuần hành trong thâm cung, cho nên được gọi là “Thiên hoàng đạo”. Mà khi thần đế tuần hành trên hoàng đạo, thì hàng năm, hàng tháng, hàng ngày đều có các thiên thần tương ứng lần lượt chủ trị. Rõ ràng là, điều thần kỳ này có tốt, có xấu, có thiện, có ác. Thần thiện gọi là “Hoàng đạo”, thần ác gọi là “Hắc đạo”. Hoàng đạo cũng như Hắc đạo, đều có 6 vị, với tên gọi như sau:
Hoàng đạo lục thần (6 vị thần thiện Hoàng đạo) gồm: Thanh Long, Minh Đường, Kim Qũy, Thiên Đức, Ngọc Đường và Tư Mệnh (cũng có lúc chữ Thiên Đức được đổi thành Bảo Quang).
Hắc đạo lục thần (6 vị thần ác Hắc đạo) gồm: Thiên Hình, Chu Tước, Bạch Hổ, Thiên Lao, Nguyên Vũ và Câu Trần.
Các thần Hoàng đạo, Hắc đạo, dựa vào thế lực của Thiên hoàng thượng đế mà có thần uy lớn vô hạn. Thiện thì không gì thiện hơn, mà đã ác thì cũng không gì ác bằng. Như hình và lao, vốn là những công cụ của kẻ thống trị dùng để trấn áp nhân dân, hình và lao hạ thế đã đáng sợ, hình và lao của nhà Trời thì sẽ càng đáng sợ biết nhường nào.
Vì vậy, những ngày mà các thần Hoàng đạo chủ trực thì mọi hung thần ác sát, thậm chí cả những cái mà nhân gian sợ nhất như Đại tướng quân Nguyệt hình, tất thảy đều phải lánh xa, cho nên làm gì cũng được đảm bảo đại cát đại lợi. Trái lại, ngày nào mà các thần Hắc đạo chủ trị, thì các thần bình thưòng khó mà ngăn được ác thần, vạn sự bất thành, nhất là các việc lớn như động thổ hưng công, xây cất nhà cửa, đi xa, dọn nhà, lấy vợ gả chồng,… đều phải tìm cách tránh xa, nếu không thì cả đời không thể thăng quan phát tài, xứng tâm vừa ý. Vì vậy, Hoàng đạo – Hắc đạo đã trở thành điều cần chú ý nhất trong việc chọn ngày của người đời. Ngày có thể mang lại đại cát đại lợi gọi là ngày Hoàng đạo, trái lại ngày mang lại hung họa tai ương gọi là “ngày Hắc đạo”.
Theo “Điệu tiên trửu hậu kinh”, hợp kỵ cát hung của các thần Hoàng đạo và Hắc đạo được mô tả như sau:
Các thần Hoàng đạo là:
– Thanh Long hoàng đạo: Thái ất tinh, Thiên quý tinh, có lợi cho việc tiến tới, làm việc gì cũng thành, cầu gì được nấy.
– Minh Đường hoàng đạo: Quý nhân tinh, Minh phụ tinh, có lợi cho việc gặp đại nhân, lợi cho việc tiến tới, làm gì được nấy.
– Kim Quỹ hoàng đạo: Phức đức tinh, Nguyệt tiên tinh, nên cưới gả, không nên sử dụng quân đội.
– Bảo Quang hoàng đạo: sao Thiên đức, rất hanh thông, làm việc thành công, có lợi cho việc tiến tới, xuất hành tốt.
– Ngọc Đường hoàng đạo: sao Thiếu vi, sao Thiên khai, trăm sự tốt, cầu gì được nấy, xuất hành được của, thích hợp với việc học hành, viết lách, có lợi cho việc gặp đại nhân, lợi cho việc an táng, không lợi cho việc bùn đất, bếp núc.
– Tư Mệnh hoàng đạo: sao Phượng liễu, sao Nguyệt tiên, từ giờ Dần đến giờ Thân làm việc đại cát, từ giờ Dậu đến giờ Sửu làm việc bất lợi, tức là ban ngày cát lợi ban đêm bất lợi.
Các ác thần Hắc đạo cần tránh là:
– Thiên Hình hắc đạo: sao Thiên hình, có lợi cho việc ra quân, đánh dẹp, đánh đâu được đó, còn mọi việc khác đều không tốt, rất kỵ việc kiện tụng.
– Bạch Hổ hắc đạo: sao Thiên sát, thích hợp cho việc ra quân, săn bắt, tế tự thì tốt. Các việc khác bất lợi.
– Chu Tước hắc đạo: sao Thiên tụng, lợi cho việc công, người thường thì hung, mọi việc cần kỵ, phải cẩn thận đề phòng tranh tụng.
– Thiên Lao hắc đạo: sao Trấn thần, việc về người âm tốt, mọi việc khác đều bất lợi.
– Nguyên Vũ hắc đạo: sao Thiêm ngục, quân tử cát tiểu nhân hung, kỵ kiện tụng, cờ bạc vui chơi.
– Câu Trần hắc đạo: sao Địa ngục, làm việc gì cũng chỉ có đầu không có cuối, vui trước buồn sau, không có lợi cho việc tiến tới, làm nhà, chôn cất mà phạm phải thì tuyệt tự.
Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Hóa Giải Ngày Xấu (Hắc Đạo) Đơn Giản, Dễ Làm(Trích Từ: 1001 Kiêng Kỵ Trong Tín Ngưỡng Dân Giancủa Đặng Xuân Xuyến trên website Xnko.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!